Danh mục

Proguanil

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 137.03 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Proguanil. Mã ATC: P01B B01. Loại thuốc: Thuốc chống sốt rét. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 100 mg dạng muối hydroclorid. Dược lý và cơ chế tác dụng Proguanil là một dẫn chất biguanid, có hiệu quả cao chống lại thể tiền hồng cầu của Plasmodium falciparum, nên thích hợp cho phòng bệnh. Proguanil cũng có tác dụng trên giai đoạn hồng cầu (diệt thể phân liệt) của tất cả các loại ký sinh trùng sốt rét, nhưng hiệu quả quá chậm nên không được dùng để trị bệnh. Proguanil ngăn chặn hình...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Proguanil ProguanilTên chung quốc tế: Proguanil.Mã ATC: P01B B01.Loại thuốc: Thuốc chống sốt rét.Dạng thuốc và hàm lượngViên nén 100 mg dạng muối hydroclorid.Dược lý và cơ chế tác dụngProguanil là một dẫn chất biguanid, có hiệu quả cao chống lại thể t iền hồngcầu của Plasmodium falciparum, nên thích hợp cho phòng bệnh. Proguanilcũng có tác dụng trên giai đoạn hồng cầu (diệt thể phân liệt) của tất cả cácloại ký sinh trùng sốt rét, nhưng hiệu quả quá chậm nên không được dùng đểtrị bệnh. Proguanil ngăn chặn hình thành các thoa trùng ở muỗi nên chặnđược bệnh sốt rét lan truyền. Thuốc tác động thông qua chất chuyển hóa cóhoạt tính là cycloguanil. Thuốc tác dụng do ức chế enzymdihydrofolat-reductase. Sự ức chế này làm giảm acid folic là một yếu tố cần thiết cho sựtổng hợp acid nucleic và protein của ký sinh trùng.Hồi cứu cho thấy tác dụng phòng ngừa của proguanil đạt được 50 - 90%. Tỷlệ phòng ngừa cao hơn (trên 90%) đạt được nếu phối hợp với cloroquin.Cũng như hầu hết các thuốc chống sốt rét khác, hiệu quả của proguanil giảmlà do kháng thuốc phát triển. P. falciparum kháng thuốc xảy ra ở tất cả cácvùng có bệnh lưu hành kể cả châu Phi. P. vivax và P. malariae kháng thuốcít hơn, nhưng đã thấy có những chủng kháng thuốc ở Malaysia, Indonesia vàÐài Loan. Kháng chéo một phần cũng xảy ra với các thuốc kháng folat khác,đặc biệt là với pyrimethamin.Dược động họcProguanil chỉ có dạng uống. Thuốc được hấp thu nhanh, nhưng còn chưabiết rõ khả dụng sinh học tuyệt đối. Sau khi uống một lần 200 mg proguanilhydroclorid, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 150 - 200nanogam/ml sau 2 - 4 giờ. Nồng độ tương đương của các chất chuyển hóa cóhoạt tính là cycloguanil 24% và chất 4 - clorophenylbiguanil (CPB) 6% sovới chất mẹ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của cycloguanil đạt tối đa 50nanogam/ml sau khoảng 6 giờ.Nồng độ proguanil trong huyết tương bằng khoảng 20% nồng độ trong máutoàn phần vì proguanil tập trung nhiều hơn vào hồng cầu, còn nồng độcycloguanil là chất chuyển hóa có hoạt tính thì giống nhau ở cả hai môitrường. Nồng độ proguanil và các chất chuyển hóa trong huyết tương vàtrong máu toàn phần giảm song song với nhau, với nửa đời thải trừ ở phacuối khoảng 16 giờ. Proguanil liên kết với protein huyết tương khoảng 75%.Proguanil được chuyển hóa ở gan thành cycloguanil nhờ isoenzym củacytochrom P450. Khả năng chuyển hóa này thay đổi rất lớn tùy theo cá thể.Số người chuyển hóa proguanil chậm ở các chủng tộc người da trắng(khoảng 3%) thấp hơn so với số người chuyển hóa chậm ở châu Á (20%) vàở châu Phi (ở Kenya 35%). Ở những người chuyển hóa chậm, sự khác biệtchuyển hóa này có thể có ý nghĩa lâm sàng. Dự phòng sốt rét bằng proguanilcó thể không hiệu lực ở những người này vì họ không đạt được nồng độ điềutrị đầy đủ của cycloguanil, ngay cả khi dùng nhiều liều. Tuy vậy cho tới naychưa có nghiên cứu đầy đủ nào khẳng định vấn đề này.Có từ 40 - 60% proguanil đào thải qua nước tiểu, trong đó 60% là dạngkhông biến đổi và 30% là dạng chuyển hóa cycloguanil có hoạt tính.Dược động học của thuốc ở trẻ em vẫn còn chưa biết rõ.Chỉ địnhPhối hợp với cloroquin để dự phòng sốt rét do P. falciparum ở những vùngcó tần số kháng thuốc thấp.Nhiều nghiên cứu chỉ rằng, cả cloroquin lẫn proguanil, nếu dùng đơn độcđều không có tác dụng bảo vệ thỏa đáng chống sốt rét do P. falciparum.Hiệu quả dùng phối hợp cloroquin và proguanil thực tế cũng kém, đặc biệt ởnhững vùng đa kháng thuốc. Tuy nhiên, những nghiên cứu dùng proguanilphối hợp với sulfonamid để phòng sốt rét ở Thái Lan đã thu được kết quảđáng khích lệ.Proguanil thường được dùng khi không thể dùng bất kỳ một thuốc chống sốtrét nào khác.Thận trọngKhi dùng proguanil cho người suy thận. Ở những người bệnh này, cần giảmliều proguanil.Thời kỳ mang thaiChưa thấy proguanil gây quái thai ở người, mặc dù thuốc đã dùng rất rộngrãi trong nhiều năm. Các thuốc chống sốt rét, kể cả proguanil, thường đượcdùng cả khi có thai, vì nguy cơ do bệnh lớn hơn nhiều so với nguy cơ chothai do dùng thuốc.Nguy cơ có biến chứng do bệnh ở mẹ nhiễm sốt rét tăng lên trong khi có thaivới các hậu quả nặng nề cho mẹ và cho thai nhi như tử vong mẹ, thiếu máu,sẩy thai, tử sản, đẻ non, nhẹ cân khi sinh, thai chậm phát triển trong tử cung,suy thai, sốt rét bẩm sinh. Do đó proguanil có thể d ùng cho phụ nữ có thai,nhưng nên dùng thêm folat vì proguanil là một chất kháng folic có chiềuhướng làm giảm acid folic và gây thiếu máu trong thời kỳ mang thai.Thời kỳ cho con búCả proguanil lẫn cycloguanil đều tiết vào sữa mẹ với nồng độ tương tự tronghuyết tương, nhưng không đủ đảm bảo bảo vệ cho trẻ bú mẹ. Vì vậy vẫn cầndùng thuốc phòng bệnh cho trẻ bú. Do proguanil có thể dùng phòng sốt rétcho trẻ em ở mọi lứa tuổi, nên việc dùng thuốc cho phụ nữ có thai là an toànvà không có nguy cơ cho trẻ bú.Tác dụng không mong muốn (ADR ...

Tài liệu được xem nhiều: