Danh mục

Pyrazinamid

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 143.80 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Pyrazinamide. Mã ATC: J04A K01. Loại thuốc: Thuốc chống lao. Dạng dùng và hàm lượng Viên nén 0,5 g pyrazinamid. Dược lý và cơ chế tác dụng Pyrazinamid là một thuốc trong đa hóa trị liệu chống lao, chủ yếu dùng trong 8 tuần đầu của hóa trị liệu ngắn ngày. Pyrazinamid có tác dụng diệt trực khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis), nhưng không có tác dụng với các Mycobacterium khác hoặc các vi khuẩn khác in vitro. Nồng độ tối thiểu ức chế trực khuẩn lao là dưới 20 microgam/ml ở pH 5,6; thuốc hầu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Pyrazinamid PyrazinamidTên chung quốc tế: Pyrazinamide.Mã ATC: J04A K01.Loại thuốc: Thuốc chống lao.Dạng dùng và hàm lượngViên nén 0,5 g pyrazinamid.Dược lý và cơ chế tác dụngPyrazinamid là một thuốc trong đa hóa trị liệu chống lao, chủ yếu dùng trong8 tuần đầu của hóa trị liệu ngắn ngày. Pyrazinamid có tác dụng diệt trựckhuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis), nhưng không có tác dụng với cácMycobacterium khác hoặc các vi khuẩn khác in vitro. Nồng độ tối thiểu ứcchế trực khuẩn lao là dưới 20 microgam/ml ở pH 5,6; thuốc hầu như khôngtác dụng ở pH trung tính.Pyrazinamid có tác dụng với trực khuẩn lao đang tồn tại trong môi trườngnội bào có tính acid của đại thực bào. Ðáp ứng viêm ban đầu với hóa trị liệulàm tăng số vi khuẩn trong môi trường acid. Khi đáp ứng viêm giảm và pHtăng thì hoạt tính diệt khuẩn của pyrazinamid giảm. Tác dụng phụ thuộc vàopH giải thích hiệu lực lâm sàng của thuốc trong giai đoạn 8 tuần đầu hóa trịliệu ngắn ngày. Trực khuẩn lao kháng thuốc nhanh khi dùng pyrazinamidđơn độc.Dược động họcPyrazinamid được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyếtthanh đạt được 2 giờ sau khi uống một liều 1,5 g là khoảng 35 microgam/mlvà với liều 3 g là 66 microgam/ml. Thuốc phân bố vào các mô và dịch củacơ thể kể cả gan, phổi, dịch não tủy. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy tươngđương với nồng độ ổn định trong huyết tương ở những người bệnh viêmmàng não. Pyrazinamid gắn với protein huyết tương khoảng 10%.Nửa đời sinh học (t1/2) của thuốc là 9 - 10 giờ, dài hơn khi bị suy thận hoặcsuy gan. Pyrazinamid bị thủy phân ở gan thành chất chuyển hóa chính cóhoạt tính là acid pyrazinoic, chất này sau đó bị hydroxyl hóa thành acid 5 -hydroxy pyrazinoic. Thuốc đào thải qua thận, chủ yếu do lọc ở cầu thận.Khoảng 70% liều uống đào thải trong vòng 24 giờ.Chỉ địnhÐiều trị lao mới chẩn đoán hoặc tái trị bệnh lao phổi và ngoài phổi, chủ yếuở giai đoạn tấn công ban đầu, thường phối hợp với isoniazid và rifampicintheo Hiệp hội chống lao và bệnh phổi thế giới (IUATLD) và tổ chức y tế thếgiới (WHO) (Chương trình chống lao Việt Nam: Pyrazinamid thường phốihợp với isoniazid, streptomycin và rifampicin).Chống chỉ địnhTổn thương gan nặng, loạn chuyển hóa porphyrin, mẫn cảm với thuốc.Thận trọngNgười bệnh có tiền sử đái tháo đường (khó kiểm soát bệnh đái tháo đườngkhi dùng pyrazinamid), viêm khớp, tiền sử bệnh gút (tránh dùng khi có cơncấp tính) cấp, suy thận (nhà sản xuất gợi ý có thể cần phải giảm liều ở ngườicó tổn thương thận).Thời kỳ mang thaiCó thể dùng pyrazinamid cho người mang thai, phối hợp với rifampicin vàisoniazid.Thời kỳ cho con búPyrazinamid tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ, người mẹ cho con bú có thểdùng pyrazinamid.Tác dụng không mong muốn (ADR)Phản ứng có hại thông thường nhất là gây độc cho gan và phụ thuộc vào liềudùng.Thường gặp, ADR > 1/100Gan: Viêm ganChuyển hóa: Tăng acid uric máu có thể gây cơn gút.Xương, khớp: Ðau các khớp lớn và nhỏ.Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100Khớp xương: Viêm khớpHiếm gặp, ADR 25 mg/kg/ngày (20 - 30 mg/kg/ngày) khi điều trị hằng ngày.35 mg/kg/ngày (30 - 40 mg/kg/ngày) khi điều trị cách quãng, tuần 3 ngày. ítđược sử dụng và khuyến cáo.50 mg/kg/ngày (40 - 60 mg/kg/ngày) khi điều trị cách quãng, tuần 2 lần(cách 2 ngày). Rất ít được sử dụng và không được khuyến cáo trong cáccông thức điều trị của WHO.Cách dùngÐể tránh trực khuẩn đột biến kháng thuốc trong điều trị bệnh lao, không baogiờ chỉ dùng một Loại thuốc (đơn trị liệu) mà phải có sự phối hợppyrazinamid với các thuốc có tác dụng khác, nhất là trong giai đoạn điều trịtấn công ban đầu. Ðiều trị bệnh lao có 2 giai đoạn: giai đoạn tấn công banđầu (thường là 2 tháng, có khi 3 tháng) và tiếp ngay sau đó là giai đoạn duytrì (thường là 4 - 5 hoặc 6 tháng). Hiện nay, WHO đề ra cho các Chươngtrình chống lao quốc gia một số công thức điều trị lao. Từng Chương trìnhchống lao quốc gia, tùy theo tình hình bệnh tật, khả năng cung ứng của ngânsách quốc gia, tình hình trang thiết bị y tế và tổ chức mạng lưới chống laocủa nước mình mà lựa chọn dùng những công thức thích hợp. Các công thứcđó là:2 EHRZ (SHRZ)/6 HE hoặc 2 EHRZ (SHRZ)/4 HR hoặc 2 EHRZ (SHRZ)/4H3R3 dùng cho lao mới được phát hiện và điều trị lần đầu: lao phổi, đờm BKsoi trực tiếp (+), lao phổi, đờm BK soi trực tiếp ( - ) nhưng diện tổn thươngrộng và lao ngoài phổi thể nặng.2 HRZ/6 HE hoặc 2 HRZ/4 HR hoặc 2 HRZ/4 H3R3 dùng cho lao phổi mớiđược phát hiện, đờm BK soi trực tiếp ( - ) diện tổn thương hẹp và lao ngoàiphổi thể nhẹ.2 SHRZE/1 HRZE/5 H3R3E3 hoặc 2 SHRZE/1 HRZE/5 HRE dùng chonhững trường hợp điều trị thất bại, bỏ dở điều trị hoặc tái phát khi đã đượcdùng một trong các công thức điều trị lần đầu.ở Việt Nam, chương trình chống lao quốc gia đã và đang dùng công thức 2SHRZ/6 HE để điều trị lao mới phát hiện và công thức 2 SHRZE/1 HRZE/5 ...

Tài liệu được xem nhiều: