Quả lựu - Vị thuốc đa năng
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 94.92 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cây lựu còn có tên: thạch lựu, thừu lựu. Tên khoa học: Punica Gracinatum L. Họ lựu Punicaceae.Ở Việt Nam, cây lựu được trồng nhiều để lấy quả ăn, làm thuốc và làm cảnh. Cả cây lựu đều làm thuốc chữa bệnh. Từ xưa quả lựu được ca tụng về cả 2 phương diện dinh dưỡng và trị liệu. Thành phần hóa học: dịch quả chứa acid citric, ac.malie, các đường glucoza, fructoza, mantoza…Vỏ quả và vỏ rễ chứa nhiều tanin, granatin, hoạt chất peletierin, izopeletierin, ac.betulic, ac.usolic và iso quercetin. Nước ép lựu là nguồn kali, vitamin C và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quả lựu - Vị thuốc đa năngQuả lựu - Vị thuốc đa năngCây lựu còn có tên: thạch lựu, thừu lựu. Tên khoa học: Punica Gracinatum L.Họ lựu Punicaceae.Ở Việt Nam, cây lựu được trồng nhiều để lấy quả ăn, làm thuốc và làm cảnh. Cảcây lựu đều làm thuốc chữa bệnh. Từ xưa quả lựu được ca tụng về cả 2 phươngdiện dinh dưỡng và trị liệu. Thành phần hóa học: dịch quả chứa acid citric,ac.malie, các đường glucoza, fructoza, mantoza…Vỏ quả và vỏ rễ chứa nhiều tanin,granatin, hoạt chất peletierin, izopeletierin, ac.betulic, ac.usolic và iso quercetin.Nước ép lựu là nguồn kali, vitamin C và các chất chống ôxy hoá quý. Theo Đông yvỏ quả vị chua, chát, tính ấm, chỉ tả, chỉ huyết, khử trùng. Vỏ thân, vỏ rễ vị đắngchát, tính ấm, sát trùng. Vỏ thân rễ dùng tẩy sán.Một số cách dùng quả lựu chữa bệnh:- Lao phổi, viêm phế quản mạn tính ở người già: quả lựu tươi chưa chín 1 quả, bóclấy hạt ăn vào buổi tối trước khi đi ngủ.- Trẻ em có tích trệ ăn không tiêu, có ký sinh trùng đường ruột dùng nước ép hạtlựu thêm đường và nước cho uống. Tuy hiệu quả kém nhưng an toàn hơn vỏ rễ lựu.- Phòng chữa cam tích ở trẻ em (thực tích, thực trệ, tiêu chảy…): lấy quả lựu muốinấu cháo cho trẻ ăn.Quả lựu muối làm như sau: hái quả lựu chín tốt nhất là những quả chín nứt vỏ, chovào thố (vại, lọ…), rắc muối, đậy kín đem phơi nắng, mỗi ngày trở vài lần. Mộtthời gian vỏ lựu mềm, nước từ trong quả lựu thoát ra ngoài hoà lẫn nước muối.Tiếp tục làm như vậy cho đến khi khô nước thì lấy lựu ra cất vào hũ. Cất càng lâucông hiệu càng cao.- Thanh thử, giải nhiệt, ngừa ra nhiều mồ hôi vào mùa hè - nấu canh cho một số hạtlựu tươi. Canh này còn phòng chữa chứng đau đầu ở phụ nữ và giúp trẻ em tiêuhoá tốt.- Thực tích (do ăn nhiều thịt) khó tiêu, trĩ và ra máu, phụ nữ bạch đới, kinh nguyệtquá nhiều: dùng quả lựu muối nấu với canh thịt heo ăn.- Viêm loét trong miệng: lựu tươi 1-2 quả, lấy hạt giã nát, ngâm vào nước sôi rồilọc lấy nước để nguội ngậm nhiều lần trong ngày.- Tiêu hoá kém, đau bụng, tiêu chảy: lựu 2-3 quả bỏ vỏ lấy cùi với một bát rưỡinước sắc lấy nửa bát rồi đổ vào một ít mật ong, uống làm 2-3 lần trong ngày.- Đại tiện ra máu, tiêu chảy kéo dài: ruột quả lựu sấy khô, tán bột. Mỗi lần 10-12gvới nước cơm. Hoặc 1 quả lựu tươi nguyên vỏ giã nát sắc với mấy hạt muối đểuống.- Sâu răng: vỏ thân cây lựu hoặc vỏ quả sắc đặc ngậ m nghiêng về phía răng sâu.- Khô miệng, viêm họng, loét lưỡi: bóc lấy hạt của 1-2 quả lựu tươi nhai chậm kỹnuốt nước.- Trĩ loét chảy máu: vỏ quả lựu 50 - 100g sắc lấy nước xông rửa hậu môn.- Nước ngâm rửa khi bị đới hạ, khí hư: vỏ quả lựu 30g, phèn chua 10g sắc lấy nướcngâm rửa.- Ghẻ ngứa: vỏ quả lựu sắc để ngâm, tán bôi lên chỗ tổn thương - có thể ngâm vàorượu hoặc cồn để dùng hoặc lá lựu tươi giã nhuyễn xoa xát.Kiêng kỵ: - Lựu và bưởi chùm có tương tác với một số thuốc dùng trong điều trịtăng huyết áp (nitatin). Do đó nếu dùng phải thận trọng và cần tham khảo ý kiếnthầy thuốc chuyên khoa.- Không dùng lựu cùng củ cải.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quả lựu - Vị thuốc đa năngQuả lựu - Vị thuốc đa năngCây lựu còn có tên: thạch lựu, thừu lựu. Tên khoa học: Punica Gracinatum L.Họ lựu Punicaceae.Ở Việt Nam, cây lựu được trồng nhiều để lấy quả ăn, làm thuốc và làm cảnh. Cảcây lựu đều làm thuốc chữa bệnh. Từ xưa quả lựu được ca tụng về cả 2 phươngdiện dinh dưỡng và trị liệu. Thành phần hóa học: dịch quả chứa acid citric,ac.malie, các đường glucoza, fructoza, mantoza…Vỏ quả và vỏ rễ chứa nhiều tanin,granatin, hoạt chất peletierin, izopeletierin, ac.betulic, ac.usolic và iso quercetin.Nước ép lựu là nguồn kali, vitamin C và các chất chống ôxy hoá quý. Theo Đông yvỏ quả vị chua, chát, tính ấm, chỉ tả, chỉ huyết, khử trùng. Vỏ thân, vỏ rễ vị đắngchát, tính ấm, sát trùng. Vỏ thân rễ dùng tẩy sán.Một số cách dùng quả lựu chữa bệnh:- Lao phổi, viêm phế quản mạn tính ở người già: quả lựu tươi chưa chín 1 quả, bóclấy hạt ăn vào buổi tối trước khi đi ngủ.- Trẻ em có tích trệ ăn không tiêu, có ký sinh trùng đường ruột dùng nước ép hạtlựu thêm đường và nước cho uống. Tuy hiệu quả kém nhưng an toàn hơn vỏ rễ lựu.- Phòng chữa cam tích ở trẻ em (thực tích, thực trệ, tiêu chảy…): lấy quả lựu muốinấu cháo cho trẻ ăn.Quả lựu muối làm như sau: hái quả lựu chín tốt nhất là những quả chín nứt vỏ, chovào thố (vại, lọ…), rắc muối, đậy kín đem phơi nắng, mỗi ngày trở vài lần. Mộtthời gian vỏ lựu mềm, nước từ trong quả lựu thoát ra ngoài hoà lẫn nước muối.Tiếp tục làm như vậy cho đến khi khô nước thì lấy lựu ra cất vào hũ. Cất càng lâucông hiệu càng cao.- Thanh thử, giải nhiệt, ngừa ra nhiều mồ hôi vào mùa hè - nấu canh cho một số hạtlựu tươi. Canh này còn phòng chữa chứng đau đầu ở phụ nữ và giúp trẻ em tiêuhoá tốt.- Thực tích (do ăn nhiều thịt) khó tiêu, trĩ và ra máu, phụ nữ bạch đới, kinh nguyệtquá nhiều: dùng quả lựu muối nấu với canh thịt heo ăn.- Viêm loét trong miệng: lựu tươi 1-2 quả, lấy hạt giã nát, ngâm vào nước sôi rồilọc lấy nước để nguội ngậm nhiều lần trong ngày.- Tiêu hoá kém, đau bụng, tiêu chảy: lựu 2-3 quả bỏ vỏ lấy cùi với một bát rưỡinước sắc lấy nửa bát rồi đổ vào một ít mật ong, uống làm 2-3 lần trong ngày.- Đại tiện ra máu, tiêu chảy kéo dài: ruột quả lựu sấy khô, tán bột. Mỗi lần 10-12gvới nước cơm. Hoặc 1 quả lựu tươi nguyên vỏ giã nát sắc với mấy hạt muối đểuống.- Sâu răng: vỏ thân cây lựu hoặc vỏ quả sắc đặc ngậ m nghiêng về phía răng sâu.- Khô miệng, viêm họng, loét lưỡi: bóc lấy hạt của 1-2 quả lựu tươi nhai chậm kỹnuốt nước.- Trĩ loét chảy máu: vỏ quả lựu 50 - 100g sắc lấy nước xông rửa hậu môn.- Nước ngâm rửa khi bị đới hạ, khí hư: vỏ quả lựu 30g, phèn chua 10g sắc lấy nướcngâm rửa.- Ghẻ ngứa: vỏ quả lựu sắc để ngâm, tán bôi lên chỗ tổn thương - có thể ngâm vàorượu hoặc cồn để dùng hoặc lá lựu tươi giã nhuyễn xoa xát.Kiêng kỵ: - Lựu và bưởi chùm có tương tác với một số thuốc dùng trong điều trịtăng huyết áp (nitatin). Do đó nếu dùng phải thận trọng và cần tham khảo ý kiếnthầy thuốc chuyên khoa.- Không dùng lựu cùng củ cải.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông nghiên cứu y học y học cổ truyền mẹo vặt chữa bệnhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 279 0 0 -
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0