Quan hệ giữa trải nghiệm của khách hàng và các yếu tố thu hút tại các trung tâm thương mại
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 664.57 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài báo xây dựng một mô hình nhằm nhận dạng tác động của các yếu tố thu hút của trung tâm thương mại (TTTM) đến trải nghiệm của khách hàng trong bối cảnh thị trường bán lẻ Việt Nam. Khảo sát thực hiện trên 220 khách hàng tại các TTTM, phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính bình phương tối thiểu một phần (PLS-SEM) được sử dụng trong xử lý dữ liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quan hệ giữa trải nghiệm của khách hàng và các yếu tố thu hút tại các trung tâm thương mại 104 Science and Technology Development Journal, vol 20, No.Q4- 2017 Quan hệ giữa trải nghiệm của khách hàng và các yếu tố thu hút tại các trung tâm thương mại Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Minh Tâm, Phạm Ngọc Thúy Tóm tắt – Bài báo xây dựng một mô hình nhằm phải đều như nhau. Do kinh doanh kém hiệu quả nhận dạng tác động của các yếu tố thu hút của trung nên cũng có một số TTTM đã ngưng hoạt động tâm thương mại (TTTM) đến trải nghiệm của khách như Parkson Paragon tại TP.HCM (05/2016) và hàng trong bối cảnh thị trường bán lẻ Việt Nam. Parkson Viet Tower tại Hà Nội (12/2016). Điều Khảo sát thực hiện trên 220 khách hàng tại các này cho thấy thị trường bán lẻ Việt Nam tuy hấp TTTM, phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính dẫn nhưng mức độ cạnh tranh khá cao. bình phương tối thiểu một phần (PLS-SEM) được sử Những yếu tố nào có thể thu hút khách hàng đến dụng trong xử lý dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho các TTTM? Thực tiễn cho thấy bên cạnh lượng thấy năm yếu tố thu hút của TTTM bao gồm yếu tố cốt lõi, các chương trình khuyến mãi, môi trường bên khách hàng đông đúc tại các TTTM cao cấp tại trong, dịch vụ nhân viên, sự đa dạng của dịch vụ giải trung tâm thành phố như Vincom Center Đồng trí đều có tác động đến trải nghiệm lôi cuốn và trải Khởi, Saigon Centre, Union Square, thì lượng nghiệm giải trí của khách hàng. Một số hàm ý quản khách đến các TTTM khác như AEON Mall Tân trị cũng được đề xuất. Phú Celadon, AEON Mall Bình Tân, Pandora City Từ khóa – Yếu tố thu hút TTTM, trải nghiệm cũng nhiều không kém. Chứng tỏ có nhiều yếu tố khách hàng, PLS-SEM, Vietnam. thu hút khách hàng đến TTTM chứ không chỉ tính sang trọng hay ở vị trí trung tâm thành phố. Những nghiên cứu trong những năm 1960, cho 1. GIỚI THIỆU rằng yếu tố thu hút khách hàng đến TTTM là S au khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm 2007, thị trường bán lẻ Việt Nam đã thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và khoảng cách từ nhà của họ đến TTTM và độ lớn của TTTM. José Más Ruíz (1999) [1] đề nghị ba yếu tố là môi trường mua sắm, tính đa dạng và ngoài nước. Trong khoảng thời gian từ năm 2010 - chuyên nghiệp, và bãi giữ xe. Các tác giả Dennis& 2016, xuất hiện hàng loạt trung tâm thương mại ctg. (2001) [2], Wong & ctg. (2001) [3] và Sit& (TTTM) với phần lớn các thương hiệu nước ngoài. ctg. (2003) [4] cân nhắc bốn yếu tố cơ bản của Theo dự báo của Viện nghiên cứu thương mại, Bộ TTTM là Hoạt động bán hàng (sự đa dạng của các Công thương, giai đoạn 2016 – 2020, tốc độ tăng thương hiệu và hàng hoá, mức giá và chất lượng); trưởng thương mại bán lẻ của Việt Nam sẽ đạt Khả năng tiếp cận, bao gồm cả khía cạnh bên trong 11,9%/năm, quy mô thị trường khoảng 179 tỷ (sự thuận lợi, dễ dàng và thoải mái tiếp cận hàng USD vào năm 2020, mức tăng từ 102 tỷ USD năm hoá, sự di chuyển, bãi giữ xe ) và bên ngoài (vị trí 2015. Theo quy hoạch, đến năm 2020 cả nước sẽ của TTTM); Dịch vụ của TTTM (sự thân thiện của có khoảng 1.200 – 1.500 siêu thị, 180 TTTM và nhân viên, cơ sở hạ tầng…); Không gian TTTM 157 trung tâm mua sắm. Đến năm 2016, tại TP. (cảnh trí, màu sắc, trang trí, âm nhạc và thiết HCM các TTTM mới tiếp tục xuất hiện như kế…). González-Hernández và Orozco-Gómez AEON Mall Bình Tân và Saigon Centre/ (2012) [5] đưa ra 6 nhóm yếu tố thu hút khách Takashimaya từ các nhà đầu tư Nhật Bản. Tuy hàng của TTTM bao gồm: Yếu tố cốt lõi (Mall nhiên, tình hình phát triển của các TTTM không Essence), Các chương trình khuyến mãi (Popularity and Promotional Programs), Dịch vụ Bài nhận ngày 22 tháng 07 năm 2017, hoàn chỉnh sửa chữa của nhân viên (Personal Service), Môi trường bên ngày 07 tháng 11 năm 2017. trong (Internal Atmosphere), Sự đa dạng của dịch Nguyễn Tiến Dũng, Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG- vụ giải trí (Recreational Options),và Môi trường HCM bên ngoài (External Atmosphere). Có thể thấy theo Nguyễn Minh Tâm, Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG- HCM thời gian, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì Phạm Ngọc Thúy, Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG- các nghiên cứu về các yếu tố thu hút của TTTM có HCM (e-mail: pnthuy@hcmut.edu.vn) Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số Q4-2017 105 thay đổi. Đó là do chất lượng cơ sở vật chất, hạ nghiệm của khách hàng tại TTTM đã đề xuất 4 tầng nâng cao nên điều kiện đi lại dễ dàng, chất loại trải nghiệm bao gồm trải nghiệm cuốn hút, trải lượng sống của khách hàng tăng nên phát sinh nghiệm chức năng, trải nghiệm thư giãn, giao tiếp nhiều nhu cầu hơn trước. Nghĩa là khách hàng đến cộng đồng và trải nghiệm giao tiếp xã hội. Các tác TTTM không chỉ để mua sắm mà còn c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quan hệ giữa trải nghiệm của khách hàng và các yếu tố thu hút tại các trung tâm thương mại 104 Science and Technology Development Journal, vol 20, No.Q4- 2017 Quan hệ giữa trải nghiệm của khách hàng và các yếu tố thu hút tại các trung tâm thương mại Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Minh Tâm, Phạm Ngọc Thúy Tóm tắt – Bài báo xây dựng một mô hình nhằm phải đều như nhau. Do kinh doanh kém hiệu quả nhận dạng tác động của các yếu tố thu hút của trung nên cũng có một số TTTM đã ngưng hoạt động tâm thương mại (TTTM) đến trải nghiệm của khách như Parkson Paragon tại TP.HCM (05/2016) và hàng trong bối cảnh thị trường bán lẻ Việt Nam. Parkson Viet Tower tại Hà Nội (12/2016). Điều Khảo sát thực hiện trên 220 khách hàng tại các này cho thấy thị trường bán lẻ Việt Nam tuy hấp TTTM, phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính dẫn nhưng mức độ cạnh tranh khá cao. bình phương tối thiểu một phần (PLS-SEM) được sử Những yếu tố nào có thể thu hút khách hàng đến dụng trong xử lý dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho các TTTM? Thực tiễn cho thấy bên cạnh lượng thấy năm yếu tố thu hút của TTTM bao gồm yếu tố cốt lõi, các chương trình khuyến mãi, môi trường bên khách hàng đông đúc tại các TTTM cao cấp tại trong, dịch vụ nhân viên, sự đa dạng của dịch vụ giải trung tâm thành phố như Vincom Center Đồng trí đều có tác động đến trải nghiệm lôi cuốn và trải Khởi, Saigon Centre, Union Square, thì lượng nghiệm giải trí của khách hàng. Một số hàm ý quản khách đến các TTTM khác như AEON Mall Tân trị cũng được đề xuất. Phú Celadon, AEON Mall Bình Tân, Pandora City Từ khóa – Yếu tố thu hút TTTM, trải nghiệm cũng nhiều không kém. Chứng tỏ có nhiều yếu tố khách hàng, PLS-SEM, Vietnam. thu hút khách hàng đến TTTM chứ không chỉ tính sang trọng hay ở vị trí trung tâm thành phố. Những nghiên cứu trong những năm 1960, cho 1. GIỚI THIỆU rằng yếu tố thu hút khách hàng đến TTTM là S au khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm 2007, thị trường bán lẻ Việt Nam đã thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và khoảng cách từ nhà của họ đến TTTM và độ lớn của TTTM. José Más Ruíz (1999) [1] đề nghị ba yếu tố là môi trường mua sắm, tính đa dạng và ngoài nước. Trong khoảng thời gian từ năm 2010 - chuyên nghiệp, và bãi giữ xe. Các tác giả Dennis& 2016, xuất hiện hàng loạt trung tâm thương mại ctg. (2001) [2], Wong & ctg. (2001) [3] và Sit& (TTTM) với phần lớn các thương hiệu nước ngoài. ctg. (2003) [4] cân nhắc bốn yếu tố cơ bản của Theo dự báo của Viện nghiên cứu thương mại, Bộ TTTM là Hoạt động bán hàng (sự đa dạng của các Công thương, giai đoạn 2016 – 2020, tốc độ tăng thương hiệu và hàng hoá, mức giá và chất lượng); trưởng thương mại bán lẻ của Việt Nam sẽ đạt Khả năng tiếp cận, bao gồm cả khía cạnh bên trong 11,9%/năm, quy mô thị trường khoảng 179 tỷ (sự thuận lợi, dễ dàng và thoải mái tiếp cận hàng USD vào năm 2020, mức tăng từ 102 tỷ USD năm hoá, sự di chuyển, bãi giữ xe ) và bên ngoài (vị trí 2015. Theo quy hoạch, đến năm 2020 cả nước sẽ của TTTM); Dịch vụ của TTTM (sự thân thiện của có khoảng 1.200 – 1.500 siêu thị, 180 TTTM và nhân viên, cơ sở hạ tầng…); Không gian TTTM 157 trung tâm mua sắm. Đến năm 2016, tại TP. (cảnh trí, màu sắc, trang trí, âm nhạc và thiết HCM các TTTM mới tiếp tục xuất hiện như kế…). González-Hernández và Orozco-Gómez AEON Mall Bình Tân và Saigon Centre/ (2012) [5] đưa ra 6 nhóm yếu tố thu hút khách Takashimaya từ các nhà đầu tư Nhật Bản. Tuy hàng của TTTM bao gồm: Yếu tố cốt lõi (Mall nhiên, tình hình phát triển của các TTTM không Essence), Các chương trình khuyến mãi (Popularity and Promotional Programs), Dịch vụ Bài nhận ngày 22 tháng 07 năm 2017, hoàn chỉnh sửa chữa của nhân viên (Personal Service), Môi trường bên ngày 07 tháng 11 năm 2017. trong (Internal Atmosphere), Sự đa dạng của dịch Nguyễn Tiến Dũng, Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG- vụ giải trí (Recreational Options),và Môi trường HCM bên ngoài (External Atmosphere). Có thể thấy theo Nguyễn Minh Tâm, Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG- HCM thời gian, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì Phạm Ngọc Thúy, Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG- các nghiên cứu về các yếu tố thu hút của TTTM có HCM (e-mail: pnthuy@hcmut.edu.vn) Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số Q4-2017 105 thay đổi. Đó là do chất lượng cơ sở vật chất, hạ nghiệm của khách hàng tại TTTM đã đề xuất 4 tầng nâng cao nên điều kiện đi lại dễ dàng, chất loại trải nghiệm bao gồm trải nghiệm cuốn hút, trải lượng sống của khách hàng tăng nên phát sinh nghiệm chức năng, trải nghiệm thư giãn, giao tiếp nhiều nhu cầu hơn trước. Nghĩa là khách hàng đến cộng đồng và trải nghiệm giao tiếp xã hội. Các tác TTTM không chỉ để mua sắm mà còn c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quan hệ giữa trải nghiệm của khách hàng Trung tâm thương mại Cấu trúc tuyến tính bình phương tối thiểu một phần Thị trường bán lẻ Việt Nam Chương trình khuyến mãiTài liệu liên quan:
-
99 trang 413 0 0
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Trung tâm thương mại và văn phòng cho thuê
22 trang 244 1 0 -
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Trung tâm thương mại và cao ốc văn phòng
25 trang 202 0 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán cà phê của sinh viên Hutech
7 trang 172 0 0 -
6 trang 169 2 0
-
Mô hình ROPMIS về đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với thương mại điện tử ngành bán lẻ
8 trang 130 1 0 -
Những khó khăn và hướng phát triển của doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
12 trang 118 0 0 -
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Trung tâm thương mại - căn hộ cao cấp và cao ốc văn phòng
33 trang 107 0 0 -
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Trung tâm thương mại, văn phòng, căn hộ Hạ Long
30 trang 81 0 0 -
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Trung tâm thương mại - Chung cư cao cấp
17 trang 59 0 0