![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
QUAN HỆ HỢP TÁC SONG PHƯƠNG VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Số trang: 3
Loại file: doc
Dung lượng: 38.50 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu quan hệ hợp tác song phương việt nam – nhật bản trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, khoa học xã hội, kinh tế chính trị phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUAN HỆ HỢP TÁC SONG PHƯƠNG VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG QUAN HỆ HỢP TÁC SONG PHƯƠNG VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 1. Hợp tác giữa cơ quan quản lý Nhà nước: Trong khuôn khổ hợp tác cấp nhà nước, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ph ốihợp với các cơ quan quản lý nhà nước của Nhật Bản, gồm Bộ Nội chính và Truyềnthông; Bộ Kinh tế, Thương mại Công nghiệp và Bộ trưởng N ội các Chính ph ủ ph ụtrách về Công nghệ thông tin triển khai nhiều hoạt động hợp tác trong lĩnh v ực thôngtin và truyền thông, cụ thể: Về quản lý nhà nước, Việt Nam và Nhật Bản đã tiến hành nhiều ho ạt đ ộngtrao đổi kinh nghiệm, tham vấn hỗ trợ xây dựng chính sách như Quy ho ạch phát tri ểnngành công nghiệp điện tử, chế độ thuế đối với linh kiện điện - điện t ử, nâng caochất lượng dịch vụ viễn thông, phát triển viễn thông nông thôn, phát tri ển dịch v ụbăng rộng, triển khai dự án Internet cộng đồng, sáng ki ến Châu Á v ề ICT… Ngoài rahai bên cũng đã phối hợp tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề với mục tiêu h ỗ tr ợ vàthúc đẩy các hợp tác trong lĩnh vực CNTT, phát triển Chính phủ điện tử (e-government), đẩy mạnh ứng dụng phần mềm nguồn mở, an toàn m ạng, an toàn thôngtin và phát triển nguồn nhân lực… Về hợp tác đa phương, Việt Nam và Nhật Bản luôn chia sẻ quan đi ểm và ủnghộ nhau trong khuôn khổ hoạt động của các tổ chức quốc tế như Liên minh Vi ễnthông quốc tế ( ITU), Liên minh Bưu chính thế gi ới (UPU), Liên minh Vi ễn thôngChâu Á – Thái dình dương (APT)… Nhật Bản cũng đã ph ối h ợp v ới các n ước ASEANtổ chức nhiều hoạt động hỗ trợ cho Bộ Thông tin và Truyền thông Vi ệt Nam trongcông tác tổ chức Hội nghị ASEAN TELMIN 5 ti ến hành thành công vào cu ối năm 2005và Hội nghị Bộ trưởng CNTT ASEN vào tháng 12/2006. Về các hoạt động hợp tác viễn thông và bưu chính với MIC, Nhật Bản hiện rấtsôi động. Tuy nhiên, hợp tác nhà nước trong lĩnh v ực công nghi ệp CNTT gi ữa B ộThông tin và Truyền thông và Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp, Nhật Bản cònhạn chế chưa tương xứng với tiềm năng của 2 nước trong lĩnh vực này 2. Viện trợ, thương mại và đầu tư: Nhật Bản hiện là nước tài trợ lớn nhất cho Việt Nam trong lĩnh v ực thông tinvà truyền thông với những dự án lớn có tính chiến lược nhằm đáp ứng nhu c ầu xâydựng nguồn lực và cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cho quá trình phát tri ển kinh t ế xãhội trong thời gian tới ở Việt Nam. Trong thời gian qua, hai bên đã h ợp tác tri ển khaimột số dự án chính như sau: dự án “Xây dựng cáp quang biển đ ường tr ục Bắc Nam”với tổng số vốn ODA là 161 triệu USD tri ển khai từ năm 2003; d ự án “Internet ph ụcvụ cộng đồng” với số vốn ODA là 104 triệu USD đang trong quá trình tri ển khai; D ựán “Thúc đẩy Phần mềm nguồn mở tại Việt Nam” theo hình thức h ợp tác Nhà n ước –Tư nhân kinh phí 300,000 USD đã triển khai từ 08/2008 – 02/2009. Nhật Bản hiện là nước đứng đầu thế giới về phát tri ển ngành Công nghi ệpCNTT bao gồm công nghiệp phần cứng và công nghi ệp phần m ềm. Hi ện đã có r ấtnhiều tập đoàn CNTT của Nhật Bản mở công ty và văn phòng đại diện tại Vi ệt Namnhư Fujitsu Vietnam, Avasys Vietnam, Vietnam Image Partner System, CS Factory, AIT(Mitani), Ichi Corporation, NEC Solutions Vietnam, Unisys Vietnam và JV-IT. Trong lĩnh vực gia công xuất khẩu phần mềm, Nhật Bản là thị trường lớn nhấtcủa Việt Nam. Trong thời gian gần đây, rất nhiều doanh nghi ệp phần m ềm Vi ệt Namđã định hướng vào thị trường gia công phần mềm của Nhật Bản và đã cùng nhau thànhlập Câu lạc bộ hợp tác CNTT Việt -Nhật ( VJC). Dưới sự b ảo tr ợ c ủa B ộ TTTT, VJCvà VINASA từ năm 2007 đã tổ chức Ngày hội CNTT Nh ật Bản hàng năm nh ằm tăngcường thương mại trong lĩnh vực công nghiệp phần m ềm và phần c ứng v ới Nh ậtBản. Năm nay, sự kiện đã được tổ chức tại Hà Nội vào tháng 8/2009. Đào tạo nguồn nhân lực: 3.Nhật Bản là đối tác có đóng góp đáng kể trong công tác đào t ạo ngu ồn nhân l ực c ủangành thông qua việc hỗ trợ tổ chức nhiều khoá học tập nghiên c ứu. Ch ương trìnhĐào tạo nước thứ ba của Văn phòng Hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA trong năm 2004– 2007 đã đào tạo về chuyên ngành viễn thông và CNTT cho 60 h ọc viên t ừ các n ướcnhư Lào, Cam-pu-chia và Myanmar, giai đoạn 2 từ năm 2009-2011 cũng đã đ ược ch ấpthuận từ phía Nhật Bản và hiện đang trong quá trình lập và thẩm định d ự án. T ừ năm2002, Hiệp hội Học bổng Kỹ thuật quốc tế (AOTS) đã tài trợ Chương trình đào tạo kỹsư cầu nối ngắn hạn của Việt Nam tại Nhật Bản, đã có hơn 200 k ỹ sư Vi ệt Namtham dự chương trình này và trở thành nhân tố cầu n ối cho h ợp tác ph ần m ềm gi ữa th ịtrường hai nước. 4. Triển vọng và tiềm năng hợp tác: Nhằm phát huy quan hệ hợp tác đã đạt được trong thời gian qua và tăng c ườnghơn nữa mối quan hệ hợp tác giữa hai nước trong lĩnh vực thông tin và truy ền thông,Việt Nam và Nhật Bản tiếp tục đẩy mạnh hợp tác trong những nội dun ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUAN HỆ HỢP TÁC SONG PHƯƠNG VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG QUAN HỆ HỢP TÁC SONG PHƯƠNG VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 1. Hợp tác giữa cơ quan quản lý Nhà nước: Trong khuôn khổ hợp tác cấp nhà nước, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ph ốihợp với các cơ quan quản lý nhà nước của Nhật Bản, gồm Bộ Nội chính và Truyềnthông; Bộ Kinh tế, Thương mại Công nghiệp và Bộ trưởng N ội các Chính ph ủ ph ụtrách về Công nghệ thông tin triển khai nhiều hoạt động hợp tác trong lĩnh v ực thôngtin và truyền thông, cụ thể: Về quản lý nhà nước, Việt Nam và Nhật Bản đã tiến hành nhiều ho ạt đ ộngtrao đổi kinh nghiệm, tham vấn hỗ trợ xây dựng chính sách như Quy ho ạch phát tri ểnngành công nghiệp điện tử, chế độ thuế đối với linh kiện điện - điện t ử, nâng caochất lượng dịch vụ viễn thông, phát triển viễn thông nông thôn, phát tri ển dịch v ụbăng rộng, triển khai dự án Internet cộng đồng, sáng ki ến Châu Á v ề ICT… Ngoài rahai bên cũng đã phối hợp tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề với mục tiêu h ỗ tr ợ vàthúc đẩy các hợp tác trong lĩnh vực CNTT, phát triển Chính phủ điện tử (e-government), đẩy mạnh ứng dụng phần mềm nguồn mở, an toàn m ạng, an toàn thôngtin và phát triển nguồn nhân lực… Về hợp tác đa phương, Việt Nam và Nhật Bản luôn chia sẻ quan đi ểm và ủnghộ nhau trong khuôn khổ hoạt động của các tổ chức quốc tế như Liên minh Vi ễnthông quốc tế ( ITU), Liên minh Bưu chính thế gi ới (UPU), Liên minh Vi ễn thôngChâu Á – Thái dình dương (APT)… Nhật Bản cũng đã ph ối h ợp v ới các n ước ASEANtổ chức nhiều hoạt động hỗ trợ cho Bộ Thông tin và Truyền thông Vi ệt Nam trongcông tác tổ chức Hội nghị ASEAN TELMIN 5 ti ến hành thành công vào cu ối năm 2005và Hội nghị Bộ trưởng CNTT ASEN vào tháng 12/2006. Về các hoạt động hợp tác viễn thông và bưu chính với MIC, Nhật Bản hiện rấtsôi động. Tuy nhiên, hợp tác nhà nước trong lĩnh v ực công nghi ệp CNTT gi ữa B ộThông tin và Truyền thông và Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp, Nhật Bản cònhạn chế chưa tương xứng với tiềm năng của 2 nước trong lĩnh vực này 2. Viện trợ, thương mại và đầu tư: Nhật Bản hiện là nước tài trợ lớn nhất cho Việt Nam trong lĩnh v ực thông tinvà truyền thông với những dự án lớn có tính chiến lược nhằm đáp ứng nhu c ầu xâydựng nguồn lực và cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cho quá trình phát tri ển kinh t ế xãhội trong thời gian tới ở Việt Nam. Trong thời gian qua, hai bên đã h ợp tác tri ển khaimột số dự án chính như sau: dự án “Xây dựng cáp quang biển đ ường tr ục Bắc Nam”với tổng số vốn ODA là 161 triệu USD tri ển khai từ năm 2003; d ự án “Internet ph ụcvụ cộng đồng” với số vốn ODA là 104 triệu USD đang trong quá trình tri ển khai; D ựán “Thúc đẩy Phần mềm nguồn mở tại Việt Nam” theo hình thức h ợp tác Nhà n ước –Tư nhân kinh phí 300,000 USD đã triển khai từ 08/2008 – 02/2009. Nhật Bản hiện là nước đứng đầu thế giới về phát tri ển ngành Công nghi ệpCNTT bao gồm công nghiệp phần cứng và công nghi ệp phần m ềm. Hi ện đã có r ấtnhiều tập đoàn CNTT của Nhật Bản mở công ty và văn phòng đại diện tại Vi ệt Namnhư Fujitsu Vietnam, Avasys Vietnam, Vietnam Image Partner System, CS Factory, AIT(Mitani), Ichi Corporation, NEC Solutions Vietnam, Unisys Vietnam và JV-IT. Trong lĩnh vực gia công xuất khẩu phần mềm, Nhật Bản là thị trường lớn nhấtcủa Việt Nam. Trong thời gian gần đây, rất nhiều doanh nghi ệp phần m ềm Vi ệt Namđã định hướng vào thị trường gia công phần mềm của Nhật Bản và đã cùng nhau thànhlập Câu lạc bộ hợp tác CNTT Việt -Nhật ( VJC). Dưới sự b ảo tr ợ c ủa B ộ TTTT, VJCvà VINASA từ năm 2007 đã tổ chức Ngày hội CNTT Nh ật Bản hàng năm nh ằm tăngcường thương mại trong lĩnh vực công nghiệp phần m ềm và phần c ứng v ới Nh ậtBản. Năm nay, sự kiện đã được tổ chức tại Hà Nội vào tháng 8/2009. Đào tạo nguồn nhân lực: 3.Nhật Bản là đối tác có đóng góp đáng kể trong công tác đào t ạo ngu ồn nhân l ực c ủangành thông qua việc hỗ trợ tổ chức nhiều khoá học tập nghiên c ứu. Ch ương trìnhĐào tạo nước thứ ba của Văn phòng Hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA trong năm 2004– 2007 đã đào tạo về chuyên ngành viễn thông và CNTT cho 60 h ọc viên t ừ các n ướcnhư Lào, Cam-pu-chia và Myanmar, giai đoạn 2 từ năm 2009-2011 cũng đã đ ược ch ấpthuận từ phía Nhật Bản và hiện đang trong quá trình lập và thẩm định d ự án. T ừ năm2002, Hiệp hội Học bổng Kỹ thuật quốc tế (AOTS) đã tài trợ Chương trình đào tạo kỹsư cầu nối ngắn hạn của Việt Nam tại Nhật Bản, đã có hơn 200 k ỹ sư Vi ệt Namtham dự chương trình này và trở thành nhân tố cầu n ối cho h ợp tác ph ần m ềm gi ữa th ịtrường hai nước. 4. Triển vọng và tiềm năng hợp tác: Nhằm phát huy quan hệ hợp tác đã đạt được trong thời gian qua và tăng c ườnghơn nữa mối quan hệ hợp tác giữa hai nước trong lĩnh vực thông tin và truy ền thông,Việt Nam và Nhật Bản tiếp tục đẩy mạnh hợp tác trong những nội dun ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
hợp tác giữa cơ quan quản lý nhà nước thương mại - đầu tư đào tạo nguồn nhân lực chuyên đề hợp tác song phương Việt Nam - Nhật lĩnh vực truyền thông và thông tinTài liệu liên quan:
-
7 trang 278 0 0
-
10 trang 171 0 0
-
Bài thuyết trình: Chính sách nhân sự Công ty Procter & Gamble (P&G)
35 trang 162 0 0 -
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp đào tạo nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Nam
28 trang 154 0 0 -
18 trang 131 0 0
-
Nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay những thách thức đối với nền kinh tế và giải pháp phát triển
8 trang 122 0 0 -
109 trang 120 0 0
-
11 trang 71 0 0
-
6 trang 70 0 0
-
127 trang 60 0 0