QUẢN LÝ MARKETING TRUYỀN MIỆNG
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 186.04 KB
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phương pháp Marketing Word of Mouth (WOMM) chính là một hình thức của chiến dịch quảng cáo. Hình thức này dựa vào truyền miệng giới thiệu về một nhãn hàng, sản phẩm hoặc một dịch vụ cụ thể từ một cá nhân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUẢN LÝ MARKETING TRUYỀN MIỆNG QUẢN LÝ MARKETING TRUYỀN MIỆNG Phương pháp Marketing Word of Mouth (WOMM) chính là một hình thức của chiến dịch quảng cáo. Hình thức này dựa vào truyền miệng giới thiệu về một nhãn hàng, sản phẩm hoặc một dịch vụ cụ thể từ một cá nhân. Theo nghĩa đen của từ này, nó tạo ra sự lan truyền từ người này sang người khác mà không có sự can thiệp của quảng cáo. Lời giới thiệu sản phẩm từ một người quen, đáng tin cậy là cách tốt nhất để bán sản phẩm ấy. Vì sao ư? Người ta nắm bắt được sự giới thiệu ấy hoàn toàn như một sự khuyến khích mà không phải là động lực hiển nhiên của những người quảng cáo, luôn nói tốt và hứa hẹn về sản phẩm dù cho thế nào đi nữa. Nếu muốn bán được nhiều sản phẩm, bạn cần phải tập hợp nhiều hơn những kênh phân phối thông tin cũng như tăng số lượng người biết đến và ủng hộ dịch vụ của bạn. Cách tốt nhất để làm điều này chính là “Word of Mouth”. Còn gì tốt hơn khi có hẳn một “đội quân ủng hộ”, tình nguyện không ngừng giới thiệu và tư vấn sản phẩm, dịch vụ của bạn thông qua website hoặc bất cứ cuộc đối thoại nào của họ. 5 chiến lược thực hiện Marketing bằng “Word of Mouth”: bạn hoàn toàn có thể tự làm thấy mà không cần bỏ ra khoản chi phí quá lớn để làm công việc Marketing sản phẩm hay dịch vụ ấy của bạn. 1. Gây ảnh hưởng đến mạng lưới xã hội đang tồn tại Cộng đồng mạng có liên hệ rất mật thiết, chặt chẽ với nhau. Một thông tin tích cực sẽ được lan truyền chỉ bởi vài dòng đánh máy và cú click chuột trong chớp mắt. Và đây là cộng đồng đóng vai trò rất lớn trong việc quảng bá một cái tên lạ lẫm với nhiều người, hoặc củng cố thêm sự hiểu biết cho những người khác về một cái tên bắt đầu đi vào trí nhớ của họ. Một lần click chuột gửi đi, thông điệp sẽ đến được không chỉ một mà hàng trăm , hàng nghìn đối tượng khác nhau. Và nếu thông điệp ấy xuất phát từ một nguồn tin có uy tín trong cộng đồng thì hiển nhiên sự chú ý lại càng lớn. Còn nhớ một lần, tôi nhận cùng lúc 1 mẩu tin nhắn offline với nội dung: “Không phải spam đâu. Cẩn thận nhé. Mọi người hãy cảnh giác: Ăn hủ tiếu Nam Vang, hủ tiếu bò kho tại quán X, đường ABC, p.Y, q.Z, coi chừng bị chủ quán lừa đảo lấy xe đó. Khi vào ăn, họ yêu cầu không khóa xe, để họ trông giùm, nhưng lại không phát thẻ giữ xe, sau một hồi ngon miệng, cuối cùng thực khách đành phải đi bộ về đấy. Theo bà con khu vực, quán này buôn bán không được đông khách lắm, vì tại đây đã mất 5 chiếc xe rồi. Đề nghị ai nhận được tin nhắn này, hãy gửi cho bạn bè trong list của mình, giúp họ cảnh giác hơn. Không phải tin vớ vẩn đâu.' Nếu đây là thông tin chính xác thì chẳng có gì rắc rối vì đây là thông tin có ích và người truyền tin đã làm một việc tốt đấy chứ! Nhưng nếu đây là thông tin bịa đặt, người tham gia truyền tin ở những cấp bậc sau không mảy may suy nghĩ và cứ thế mà bấm Copy, gửi đi hàng loạt thì sẽ gây hậu quả thế nào? Hay một ví dụ khác mà “Word of Mouth” làm điêu đứng một thương hiệu nước ngọt khi mọi người rỉ tai nhau: “Có ai nghe chuyện tin đồn về một công nhân bị rớt xuống và mất tích trong bồn chứa trong nhà máy của XYZ chưa? Nghe là thấy rợn người rồi, nói gì nghĩ đến cảnh nó thối rữa ra!” “Word of Mouth” này chẳng khác gì con dao 2 lưỡi. Chẳng ai dám khẳng định rằng mình có thể điều khiển được cơ chế lan truyền và mức độ phát tán của thông tin cả. Giá trị thực chất vẫn là yếu tố hàng đầu, là điều kiện tiên quyết để bạn thực hiện thành công phương pháp này. 2. Nhắm vào những cá nhân có khả năng gây ảnh hưởng Chú ý đến những người có thể tạo nên 1 xu hướng hay những người giữ một vị thế quan trọng trong một lĩnh vực chuyên biệt nào đó. Và chính bản thân họ cũng cần có những mối quan hệ ổn định, bảo đảm uy tín để thông điệp gửi đi không bị bóp méo. Từ việc chọn được người đủ sức gây ảnh hưởng ấy, bạn sẽ nắm bắt được thông điệp của mình đang được lan đi trong môi trường nào, với những đối tượng nào. Tuy nhiên, cách thực hiện này cũng đi kèm với rủi ro khi cá nhân được chọn là người bắt đầu chuỗi truyền miệng ấy lại vô tình gặp sự cố và lâm vào tình trạng không ai có thể tin được nữa. Hay ít nhất, để đảm bảo hiệu quả tốt và tránh những rủi ro, bạn nên tìm hiểu kĩ cá nhân đang trong tầm ngắm ấy có những mối quan hệ như thế nào, uy tín với những người xung quanh tốt đến đâu. Khi kết hợp cá nhân ấy với thương hiệu cần được lan truyền thì cả 2 sẽ hiển nhiên có mối quan hệ cộng sinh. Sản phẩm không tốt, cá nhân đó sẽ bị ảnh hưởng về uy tín. Cá nhân đó nếu có nhiều mối quan hệ không tốt, bị thành kiến nặng nề thì thương hiệu ấy sẽ bị đặt dấu hỏi ngay. 3. Tính độc quyền thông tin và sự khan hiếm Một số trang web và doanh nghiệp chỉ phổ biến thông tin đến một nhóm người giới hạn mà không tràn lan. Sự chọn lọc này tạo nên sự tập trung cần thiết để bảo đảm những thông tin gửi đến các cá nhân tham gia là những thông tin chính thức và có giá trị. Hoặc một số khác thì dùng cách chậm rãi công bố thông tin khiến công chúng chú ý và tò mò. Nếu sau đó kết hợp cách này với việc sử dụng những cá nhân có khả năng gây ảnh hưởng thì vị trí thông điệp phát ra lúc ấy không những bảo đảm được uy tín từ phía đối tác cộng sinh còn lại mà còn thỏa mãn được nhu cầu của công chúng đang phải chờ đợi. Khi công chúng quan tâm mà chưa được cung cấp thông tin chính thức thì những thông tin rỉ tai lúc ấy trở nên quý giá vô cùng. Trước đây khá lâu, khi hệ thống siêu thị Metro chưa đến tận nhà phát các tập catalogue giới thiệu sản phẩm, ít ai biết được hệ thống này bán giá rẻ đến vậy! Ai chưa phải là thành viên nếu nghe những thành viên thân thiết của hệ thống không ngừng giới thiệu về giá cả hấp dẫn thì chẳng thể nào họ không nghĩ đến phải sớm làm thẻ thành viên thôi! 4. Thị trường vi mô Trong khi hoạt động tiếp thị được thực hiện nhờ vào mạng lưới kết nối chặt chẽ thông qua Internet thì thị trường vi mô tập trung chủ yếu vào những sản phẩm được phục vụ theo đơn đặt hàng Hai đại gia giày thể ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUẢN LÝ MARKETING TRUYỀN MIỆNG QUẢN LÝ MARKETING TRUYỀN MIỆNG Phương pháp Marketing Word of Mouth (WOMM) chính là một hình thức của chiến dịch quảng cáo. Hình thức này dựa vào truyền miệng giới thiệu về một nhãn hàng, sản phẩm hoặc một dịch vụ cụ thể từ một cá nhân. Theo nghĩa đen của từ này, nó tạo ra sự lan truyền từ người này sang người khác mà không có sự can thiệp của quảng cáo. Lời giới thiệu sản phẩm từ một người quen, đáng tin cậy là cách tốt nhất để bán sản phẩm ấy. Vì sao ư? Người ta nắm bắt được sự giới thiệu ấy hoàn toàn như một sự khuyến khích mà không phải là động lực hiển nhiên của những người quảng cáo, luôn nói tốt và hứa hẹn về sản phẩm dù cho thế nào đi nữa. Nếu muốn bán được nhiều sản phẩm, bạn cần phải tập hợp nhiều hơn những kênh phân phối thông tin cũng như tăng số lượng người biết đến và ủng hộ dịch vụ của bạn. Cách tốt nhất để làm điều này chính là “Word of Mouth”. Còn gì tốt hơn khi có hẳn một “đội quân ủng hộ”, tình nguyện không ngừng giới thiệu và tư vấn sản phẩm, dịch vụ của bạn thông qua website hoặc bất cứ cuộc đối thoại nào của họ. 5 chiến lược thực hiện Marketing bằng “Word of Mouth”: bạn hoàn toàn có thể tự làm thấy mà không cần bỏ ra khoản chi phí quá lớn để làm công việc Marketing sản phẩm hay dịch vụ ấy của bạn. 1. Gây ảnh hưởng đến mạng lưới xã hội đang tồn tại Cộng đồng mạng có liên hệ rất mật thiết, chặt chẽ với nhau. Một thông tin tích cực sẽ được lan truyền chỉ bởi vài dòng đánh máy và cú click chuột trong chớp mắt. Và đây là cộng đồng đóng vai trò rất lớn trong việc quảng bá một cái tên lạ lẫm với nhiều người, hoặc củng cố thêm sự hiểu biết cho những người khác về một cái tên bắt đầu đi vào trí nhớ của họ. Một lần click chuột gửi đi, thông điệp sẽ đến được không chỉ một mà hàng trăm , hàng nghìn đối tượng khác nhau. Và nếu thông điệp ấy xuất phát từ một nguồn tin có uy tín trong cộng đồng thì hiển nhiên sự chú ý lại càng lớn. Còn nhớ một lần, tôi nhận cùng lúc 1 mẩu tin nhắn offline với nội dung: “Không phải spam đâu. Cẩn thận nhé. Mọi người hãy cảnh giác: Ăn hủ tiếu Nam Vang, hủ tiếu bò kho tại quán X, đường ABC, p.Y, q.Z, coi chừng bị chủ quán lừa đảo lấy xe đó. Khi vào ăn, họ yêu cầu không khóa xe, để họ trông giùm, nhưng lại không phát thẻ giữ xe, sau một hồi ngon miệng, cuối cùng thực khách đành phải đi bộ về đấy. Theo bà con khu vực, quán này buôn bán không được đông khách lắm, vì tại đây đã mất 5 chiếc xe rồi. Đề nghị ai nhận được tin nhắn này, hãy gửi cho bạn bè trong list của mình, giúp họ cảnh giác hơn. Không phải tin vớ vẩn đâu.' Nếu đây là thông tin chính xác thì chẳng có gì rắc rối vì đây là thông tin có ích và người truyền tin đã làm một việc tốt đấy chứ! Nhưng nếu đây là thông tin bịa đặt, người tham gia truyền tin ở những cấp bậc sau không mảy may suy nghĩ và cứ thế mà bấm Copy, gửi đi hàng loạt thì sẽ gây hậu quả thế nào? Hay một ví dụ khác mà “Word of Mouth” làm điêu đứng một thương hiệu nước ngọt khi mọi người rỉ tai nhau: “Có ai nghe chuyện tin đồn về một công nhân bị rớt xuống và mất tích trong bồn chứa trong nhà máy của XYZ chưa? Nghe là thấy rợn người rồi, nói gì nghĩ đến cảnh nó thối rữa ra!” “Word of Mouth” này chẳng khác gì con dao 2 lưỡi. Chẳng ai dám khẳng định rằng mình có thể điều khiển được cơ chế lan truyền và mức độ phát tán của thông tin cả. Giá trị thực chất vẫn là yếu tố hàng đầu, là điều kiện tiên quyết để bạn thực hiện thành công phương pháp này. 2. Nhắm vào những cá nhân có khả năng gây ảnh hưởng Chú ý đến những người có thể tạo nên 1 xu hướng hay những người giữ một vị thế quan trọng trong một lĩnh vực chuyên biệt nào đó. Và chính bản thân họ cũng cần có những mối quan hệ ổn định, bảo đảm uy tín để thông điệp gửi đi không bị bóp méo. Từ việc chọn được người đủ sức gây ảnh hưởng ấy, bạn sẽ nắm bắt được thông điệp của mình đang được lan đi trong môi trường nào, với những đối tượng nào. Tuy nhiên, cách thực hiện này cũng đi kèm với rủi ro khi cá nhân được chọn là người bắt đầu chuỗi truyền miệng ấy lại vô tình gặp sự cố và lâm vào tình trạng không ai có thể tin được nữa. Hay ít nhất, để đảm bảo hiệu quả tốt và tránh những rủi ro, bạn nên tìm hiểu kĩ cá nhân đang trong tầm ngắm ấy có những mối quan hệ như thế nào, uy tín với những người xung quanh tốt đến đâu. Khi kết hợp cá nhân ấy với thương hiệu cần được lan truyền thì cả 2 sẽ hiển nhiên có mối quan hệ cộng sinh. Sản phẩm không tốt, cá nhân đó sẽ bị ảnh hưởng về uy tín. Cá nhân đó nếu có nhiều mối quan hệ không tốt, bị thành kiến nặng nề thì thương hiệu ấy sẽ bị đặt dấu hỏi ngay. 3. Tính độc quyền thông tin và sự khan hiếm Một số trang web và doanh nghiệp chỉ phổ biến thông tin đến một nhóm người giới hạn mà không tràn lan. Sự chọn lọc này tạo nên sự tập trung cần thiết để bảo đảm những thông tin gửi đến các cá nhân tham gia là những thông tin chính thức và có giá trị. Hoặc một số khác thì dùng cách chậm rãi công bố thông tin khiến công chúng chú ý và tò mò. Nếu sau đó kết hợp cách này với việc sử dụng những cá nhân có khả năng gây ảnh hưởng thì vị trí thông điệp phát ra lúc ấy không những bảo đảm được uy tín từ phía đối tác cộng sinh còn lại mà còn thỏa mãn được nhu cầu của công chúng đang phải chờ đợi. Khi công chúng quan tâm mà chưa được cung cấp thông tin chính thức thì những thông tin rỉ tai lúc ấy trở nên quý giá vô cùng. Trước đây khá lâu, khi hệ thống siêu thị Metro chưa đến tận nhà phát các tập catalogue giới thiệu sản phẩm, ít ai biết được hệ thống này bán giá rẻ đến vậy! Ai chưa phải là thành viên nếu nghe những thành viên thân thiết của hệ thống không ngừng giới thiệu về giá cả hấp dẫn thì chẳng thể nào họ không nghĩ đến phải sớm làm thẻ thành viên thôi! 4. Thị trường vi mô Trong khi hoạt động tiếp thị được thực hiện nhờ vào mạng lưới kết nối chặt chẽ thông qua Internet thì thị trường vi mô tập trung chủ yếu vào những sản phẩm được phục vụ theo đơn đặt hàng Hai đại gia giày thể ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
marketing truyền miệng môi trường marketing kiến thức kinh doanh kĩ năng marketing marketing thương hiệu chiến lược tiếp thịGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bộ đề trắc nghiệm Marketing căn bản
55 trang 256 1 0 -
Thiết lập kênh Marketing trực tuyến
20 trang 227 0 0 -
Các sai lầm phổ biến khi xây dựng chiến lược marketing nội dung (phần 1)
5 trang 209 0 0 -
Quản lý hoạt động marketing: Phân tích môi trường marketing
16 trang 185 0 0 -
Xây dựng nhãn hiệu mạnh bằng lý thuyết 9C
5 trang 150 0 0 -
SỰ DỤNG MÁY TÍNH HIỆU QUẢ - CÁC BÀI KHỞI ĐỘNG
3 trang 132 0 0 -
Lợi thế của thị trường truyền thông kỹ thuật số
7 trang 126 0 0 -
Bài thuyết trình: Môi trường Marketing (Trong Công ty Bút bi Thiên Long)
22 trang 119 0 0 -
83 trang 109 0 0
-
6 trang 107 1 0