Quản lý nhà nước với quỹ tín dụng nhân dân trong bối cảnh FTA thế hệ mới – kinh nghiệm từ Canada
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 502.26 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tập trung vào việc phân tích thực trạng quản lý Nhà nước đối với hệ thống quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam trong thời gian qua và trong bối cảnh hiệp định thương mại FTA thế hệ mới. Bên cạnh đó c ng phân tích kinh nghiệm quản lý loại hình tài chính này từ Canada –một quốc gia phát triển, có hệ thống tín dụng nhân dân phát triển.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý nhà nước với quỹ tín dụng nhân dân trong bối cảnh FTA thế hệ mới – kinh nghiệm từ Canada QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRONG BỐI CẢNH FTA THẾ HỆ MỚI – KINH NGHIỆM TỪ CANADA Ths. Vũ Ngọc Tú Trƣờng Đại Học Thƣơng mại Tóm lược: Xu hướng hội nhập sâu rộng ngày càng phát triển trên thế giới, Việt Nam c ng không n m ngoài xu hướng đó. Khi nền kinh tế quốc gia hội nhập, các doanh nghiệp vừa và nh trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt. Quỹ tín dụng nhân dân là nơi các doanh nghiệp vừa và nh có thể tiếp cận với nguồn vốn với quy mô nh . Trong xu thế đó, sự cần thiết phải đổi mới phương thức quản lý đối với loại hình tài chính này. Bài viết tập trung vào việc phân tích thực trạng quản lý Nhà nước đối với hệ thống quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam trong thời gian qua và trong bối cảnh hiệp định thương mại FTA thế hệ mới. Bên cạnh đó c ng phân tích kinh nghiệm quản lý loại hình tài chính này từ Canada –một quốc gia phát triển, có hệ thống tín dụng nhân dân phát triển. Từ việc phân tích đó rút ra bài cho Việt Nam. Cuối cùng tác giả đưa ra một số kiến nghị nh đối với Nhà nước để hệ thống quỹ tín dụng phát triển, phục vụ tôt cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước trong bối cảnh mới. Từ khoá: Quỹ tín dụng nhân dân; tín dụng; FTA; quản lý nhà nước; chính sách. Thời gian vừa qua, hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) đã không ngừng phát triển cả về số lượng từ 1095 quỹ năm 2011 đã tăng lên 1166 QTDND năm 2016. Tổng tài sản của hệ thống QTDND tăng trưởng nhanh qua từng năm. Đến cuối năm 2016, tổng tài sản của hệ thống QTDND là trên 90.000 tỷ đồng, tăng hơn 165% so với cùng kỳ năm 2011. Đến cuối năm 2019 tổng tài sản đã đạt hơn 124.000 tỷ đồng, tăng 138% so với 2016. QTDND đã phát huy được vai trò tích cực trong việc góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn, góp phần tạo công ăn việc làm. Trong thời đại hiện nay, khi các hiệp định tự do hoá thương mại ngày càng phát triển theo hình thức mới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải cạnh tranh nhiều hơn với các tập đoàn lớn trên thế giới. QTDND là nơi các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hoặc quy mô hộ gia đình có thể tiếp cận với nguồn vốn hướng tới cải tiến sản xuất - kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Kết quả này khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước về phát triển loại hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, còn tồn tại một bộ phận QTDND yếu kém, có nguy cơ mất an toàn, tiềm ẩn rủi ro. Bên cạnh nguyên nhân từ nội tại của hệ thống QTDND còn có nguyên nhân từ mô hình, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và hiệu lực, hiệu quả QLNN. Chính vì những hạn chế này mà việc tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về hoạt động quản lý nhà nước đối với loại hình này là vẫn đế đặt ra với các cơ quan quản lý của Việt Nam. Tiến tới phát huy vai trò của quỹ đối với quá trình phát triển kinh tế trong xu thế hội nhập toàn cầu. 1137 1. Một số lý luận về Quản lý Nhà nƣớc đối với QTDND. 1.1. Một số khái niệm cơ bản. * Quỹ tín dụng và một số thuật ngữ liên quan. Theo Hiệp hội các quỹ tín dụng thế giới (WOCCU), ―Quỹ tín dụng - được gọi dưới nhiều tên gọi khác nhau tại các nước trên thế giới - là các hợp tác xã tài chính được sở hữu bởi chính khách hàng của mình, nhằm cung cấp các dịch vụ tiết kiệm, tín dụng và các dịch vụ tài chính khác cho thành viên. Thành viên của các quỹ tín dụng có mối liên kết chung với nhau, dựa trên các mối quan hệ chung về cộng đồng, nghề nghiệp, tổ chức hoặc tín ngưỡng‖. Quá trình hình thành và phát triển mô hình QTD luôn gắn liền với lịch sử phong trào Hợp tác xã (HTX) nói chung và Hợp tác xã tín dụng (HTXTD) nói riêng. Trong đó, hình thức NH HTX được coi là loại hình TCTD hợp tác có quy mô lớn hơn và trình độ phát triển ở cấp cao hơn so với hình thức QTD. Trong khi các QTD tập trung vào phục vụ cho khách hàng là thành viên của mình, các NH HTX phục vụ cả đối tượng khách hàng là thành viên và phi thành viên (tùy mỗi khu vực pháp lý, sẽ có những quy định chi tiết về tỷ lệ thành viên và phi thành viên). Ngoài ra, các NH HTX chịu sự điều chỉnh của cả các quy định pháp lý đối với ngân hàng và các quy định pháp lý đối với khu vực HTX, theo đó cũng được phép cung cấp một loạt các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng và tham gia vào các hoạt động đầu tư rộng rãi hơn so với các QTD. Tuy nhiên, sự khác biệt trong quy mô và trình độ phát triển giữa các loại hình TCTD hợp tác xã ngày càng mờ nhạt khi mô hình hoạt động và lĩnh vực hoạt động của các TCTD hợp tác này ngày càng phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu. Thứ nhất, theo Canadian Bankers Association (2015), các QTD ở nhiều quốc gia phát triển đã và đang cung ứng một loạt các dịch vụ tài chính đa dạng và phức tạp giống như các ngân hàng thương mại (NHTM), do đó khó có thể khẳng định trình độ phát triển hệ thống QTD của quốc gia này thấp hơn trình độ phát triển của hệ thống NH HTX của một quốc gia khác. Thứ hai, bên cạnh những hệ thống NH HTX lớn mạnh như Rabobank của Hà Lan, cũng có những hệ thống QTD phát triển mạnh mẽ thành những tập đoàn lớn như Tập đoàn Desjardins của Canada - được xếp vào nhóm các Công ty nắm vốn ngân hàng (BHC), hay những QTD trung tâm phát triển như Quỹ trung tâm 1 tại British Columbia, Canada - được xếp vào nhóm các tổ chức tài chính có tầm quan trọng hệ thống quốc gia (D-SIFI). * Khái niệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với QTDND. Quản lý nhà nước của NHNN đối với QTDND là sự tác động có tổ chức mang tính quyền lực công của NHNN thực hiện thông qua hệ thống công cụ pháp luật và chính sách để chấn chỉnh các hành vi trong các quan hệ tài chính – tiền tệ nhằm mục tiêu duy trì, phát triển ổn định, bền vững hệ thống QTDND. 1 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý nhà nước với quỹ tín dụng nhân dân trong bối cảnh FTA thế hệ mới – kinh nghiệm từ Canada QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRONG BỐI CẢNH FTA THẾ HỆ MỚI – KINH NGHIỆM TỪ CANADA Ths. Vũ Ngọc Tú Trƣờng Đại Học Thƣơng mại Tóm lược: Xu hướng hội nhập sâu rộng ngày càng phát triển trên thế giới, Việt Nam c ng không n m ngoài xu hướng đó. Khi nền kinh tế quốc gia hội nhập, các doanh nghiệp vừa và nh trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt. Quỹ tín dụng nhân dân là nơi các doanh nghiệp vừa và nh có thể tiếp cận với nguồn vốn với quy mô nh . Trong xu thế đó, sự cần thiết phải đổi mới phương thức quản lý đối với loại hình tài chính này. Bài viết tập trung vào việc phân tích thực trạng quản lý Nhà nước đối với hệ thống quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam trong thời gian qua và trong bối cảnh hiệp định thương mại FTA thế hệ mới. Bên cạnh đó c ng phân tích kinh nghiệm quản lý loại hình tài chính này từ Canada –một quốc gia phát triển, có hệ thống tín dụng nhân dân phát triển. Từ việc phân tích đó rút ra bài cho Việt Nam. Cuối cùng tác giả đưa ra một số kiến nghị nh đối với Nhà nước để hệ thống quỹ tín dụng phát triển, phục vụ tôt cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước trong bối cảnh mới. Từ khoá: Quỹ tín dụng nhân dân; tín dụng; FTA; quản lý nhà nước; chính sách. Thời gian vừa qua, hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) đã không ngừng phát triển cả về số lượng từ 1095 quỹ năm 2011 đã tăng lên 1166 QTDND năm 2016. Tổng tài sản của hệ thống QTDND tăng trưởng nhanh qua từng năm. Đến cuối năm 2016, tổng tài sản của hệ thống QTDND là trên 90.000 tỷ đồng, tăng hơn 165% so với cùng kỳ năm 2011. Đến cuối năm 2019 tổng tài sản đã đạt hơn 124.000 tỷ đồng, tăng 138% so với 2016. QTDND đã phát huy được vai trò tích cực trong việc góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn, góp phần tạo công ăn việc làm. Trong thời đại hiện nay, khi các hiệp định tự do hoá thương mại ngày càng phát triển theo hình thức mới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải cạnh tranh nhiều hơn với các tập đoàn lớn trên thế giới. QTDND là nơi các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hoặc quy mô hộ gia đình có thể tiếp cận với nguồn vốn hướng tới cải tiến sản xuất - kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Kết quả này khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước về phát triển loại hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, còn tồn tại một bộ phận QTDND yếu kém, có nguy cơ mất an toàn, tiềm ẩn rủi ro. Bên cạnh nguyên nhân từ nội tại của hệ thống QTDND còn có nguyên nhân từ mô hình, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và hiệu lực, hiệu quả QLNN. Chính vì những hạn chế này mà việc tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về hoạt động quản lý nhà nước đối với loại hình này là vẫn đế đặt ra với các cơ quan quản lý của Việt Nam. Tiến tới phát huy vai trò của quỹ đối với quá trình phát triển kinh tế trong xu thế hội nhập toàn cầu. 1137 1. Một số lý luận về Quản lý Nhà nƣớc đối với QTDND. 1.1. Một số khái niệm cơ bản. * Quỹ tín dụng và một số thuật ngữ liên quan. Theo Hiệp hội các quỹ tín dụng thế giới (WOCCU), ―Quỹ tín dụng - được gọi dưới nhiều tên gọi khác nhau tại các nước trên thế giới - là các hợp tác xã tài chính được sở hữu bởi chính khách hàng của mình, nhằm cung cấp các dịch vụ tiết kiệm, tín dụng và các dịch vụ tài chính khác cho thành viên. Thành viên của các quỹ tín dụng có mối liên kết chung với nhau, dựa trên các mối quan hệ chung về cộng đồng, nghề nghiệp, tổ chức hoặc tín ngưỡng‖. Quá trình hình thành và phát triển mô hình QTD luôn gắn liền với lịch sử phong trào Hợp tác xã (HTX) nói chung và Hợp tác xã tín dụng (HTXTD) nói riêng. Trong đó, hình thức NH HTX được coi là loại hình TCTD hợp tác có quy mô lớn hơn và trình độ phát triển ở cấp cao hơn so với hình thức QTD. Trong khi các QTD tập trung vào phục vụ cho khách hàng là thành viên của mình, các NH HTX phục vụ cả đối tượng khách hàng là thành viên và phi thành viên (tùy mỗi khu vực pháp lý, sẽ có những quy định chi tiết về tỷ lệ thành viên và phi thành viên). Ngoài ra, các NH HTX chịu sự điều chỉnh của cả các quy định pháp lý đối với ngân hàng và các quy định pháp lý đối với khu vực HTX, theo đó cũng được phép cung cấp một loạt các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng và tham gia vào các hoạt động đầu tư rộng rãi hơn so với các QTD. Tuy nhiên, sự khác biệt trong quy mô và trình độ phát triển giữa các loại hình TCTD hợp tác xã ngày càng mờ nhạt khi mô hình hoạt động và lĩnh vực hoạt động của các TCTD hợp tác này ngày càng phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu. Thứ nhất, theo Canadian Bankers Association (2015), các QTD ở nhiều quốc gia phát triển đã và đang cung ứng một loạt các dịch vụ tài chính đa dạng và phức tạp giống như các ngân hàng thương mại (NHTM), do đó khó có thể khẳng định trình độ phát triển hệ thống QTD của quốc gia này thấp hơn trình độ phát triển của hệ thống NH HTX của một quốc gia khác. Thứ hai, bên cạnh những hệ thống NH HTX lớn mạnh như Rabobank của Hà Lan, cũng có những hệ thống QTD phát triển mạnh mẽ thành những tập đoàn lớn như Tập đoàn Desjardins của Canada - được xếp vào nhóm các Công ty nắm vốn ngân hàng (BHC), hay những QTD trung tâm phát triển như Quỹ trung tâm 1 tại British Columbia, Canada - được xếp vào nhóm các tổ chức tài chính có tầm quan trọng hệ thống quốc gia (D-SIFI). * Khái niệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với QTDND. Quản lý nhà nước của NHNN đối với QTDND là sự tác động có tổ chức mang tính quyền lực công của NHNN thực hiện thông qua hệ thống công cụ pháp luật và chính sách để chấn chỉnh các hành vi trong các quan hệ tài chính – tiền tệ nhằm mục tiêu duy trì, phát triển ổn định, bền vững hệ thống QTDND. 1 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quỹ tín dụng nhân dân Quản lý nhà nước Hệ thống quỹ tín dụng Hiệp định thương mại FTA Phát triển đào tạo nguồn nhân lựcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế: Phần 1 - GS. TS Đỗ Hoàng Toàn
238 trang 409 2 0 -
Doanh nghiệp bán lẻ: Tự bơi hay nương bóng?
3 trang 385 0 0 -
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 307 0 0 -
Hoàn thiện quy định của pháp luật về thành viên quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam
12 trang 299 0 0 -
Chống 'chạy chức, chạy quyền' - Một giải pháp chống tham nhũng trong công tác cán bộ
11 trang 279 0 0 -
3 trang 276 6 0
-
197 trang 275 0 0
-
2 trang 274 0 0
-
17 trang 255 0 0
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo: Phần 1
46 trang 184 0 0