Quản trị công ty - yêu cầu của doanh nghiệp đương đại!
Số trang: 31
Loại file: pdf
Dung lượng: 180.78 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết giới thiệu về Quản trị công ty (QTCT) cũng như quan điểm tiếp cận vấn đề này, từ đó phân tích ý nghĩa và tầm quan trọng của QTCT đối với doanh nghiệp và nền kinh tế. Phân tích cho thấy việc xây dựng và phát triển hệ thống QTCT tại Việt Nam trong nền kinh tế hội nhập là cần thiết và cấp bách...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản trị công ty - yêu cầu của doanh nghiệp đương đại! Quản trị công ty - yêu cầu của doanh nghiệp đương đại! Bài viết giới thiệu về Quản trị công ty (QTCT) cũng như quan điểm tiếp cận vấn đề này, từ đó phân tích ý nghĩa và tầm quan trọng của QTCT đối với doanh nghiệp và nền kinh tế. Phân tích cho thấy việc xây dựng và phát triển hệ thống QTCT tại Việt Nam trong nền kinh tế hội nhập là cần thiết và cấp bách. Dựa trên những tiền đề hiện có và đặc thù của nền kinh tế, chúng ta có thể triển khai các nghiên cứu cụ thể ở từng khía cạnh của QTCT tại Việt Nam. Những nghiên cứu này cũng góp phần hoàn thiện các định chế quản trị trong nước cũng như đóng góp vào kho tri thức của thế giới. 1. Giới thiệu Trong 10 năm qua, kinh tế Việt Nam duy trì tăng trưởng với tốc độ cao. Với vai trò là thành viên của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO) từ đầu năm 2007, chúng ta càng phải thúc đẩy việc cải tổ và phát triển kinh tế theo hướng thị trường. Sự phát triển này đòi hỏi sự tập trung nhiều hơn vào hiệu quả hoạt động của khối doanh nghiệp. Chính doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm và dịch vụ khác nhau để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước và tăng cường chất lượng cuộc sống. Hơn thế nữa, kinh tế tăng trưởng cũng thay đổi cách phân bổ quyền kiểm soát nguồn lực của nền kinh tế. Đặc biệt là quá trình cổ phần hoá và cải tổ hệ thống đã làm biến đổi cách các doanh nghiệp kiểm soát tài nguyên kinh tế và vận hành. Những thay đổi này thể hiện ở hình thức sở hữu, cơ cấu đầu tư, chính sách quản trị hành chính và nhân sự. Quá trình cổ phần hóa và sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian vừa qua bộc lộ nhiều vấn đề liên quan đến QTCT. Báo cáo của Ngân Hàng Thế Giới (World Bank, 2006) về QTCT tại Việt Nam cho thấy chúng ta chưa tuân thủ các nguyên tắc QTCT của thế giới, còn nhiều lỗ hổng từ khuôn khổ pháp lý cho đến cách vận hành của doanh nghiệp. Báo cáo của Chương Trình Phát Triển Mê Kông về tình hình QTCT tại các doanh nghiệp Việt Nam (MPDF, 2006) cho thấy có nhiều vấn đề nghiêm trọng trong QTCT tại Việt Nam. Sự khác biệt giữa tuân thủ luật pháp và thực thi trong thực tế, hệ thống kiểm soát nội bộ yếu, các chính sách bảo vệ cổ đông nhỏ chưa rõ ràng, thiếu cơ chế công bố thông tin minh bạch. Đặc biệt là thiếu nhiều khuôn khổ luật pháp để hướng dẫn và kiểm soát cũng như vấn đề cơ chế thực thi luật pháp và quyền sở hữu (những nghiên cứu này thực hiện trước khi Luật Doanh Nghiệp và Luật Chứng Khoán có hiệu lực). Ngoài ra, các dịch vụ quan trọng như kế toán, kiểm toán, ngân hàng và hệ thống luật pháp vẫn còn nhiều hạn chế để có thể hoà nhập với môi trường mới (ADB, 2007). Báo chí gần đây đăng nhiều vấn đề của thị trường chứng khoán với những tiêu đề lớn như giao dịch nội gián, công ty niêm yết chưa hiểu rõ về công bố thông tin, phương án phát hành cổ phần của các công ty niêm yết, hạn chế tín dụng đầu tư chứng khoán v.v. Những thông tin này khiến nhiều nhà đầu tư phân vân và đã gây ra tranh cãi. Trong điều kiện thông tin bất cân xứng, các nhà đầu tư bên ngoài khó có thể thẩm định cơ hội đầu tư của mình cũng như những hành động của người bên trong. Cần có những công cụ mà xã hội có thể sử dụng để đảm bảo rằng các doanh nghiệp vận hành hiệu quả qua đó các nhà đầu tư và nhà tài trợ có thể hoàn toàn yên tâm đầu nguồn lực và nỗ lực của mình vào doanh nghiệp. Với một hệ thống công bình và minh bạch, QTCT có thể tạo ra những lá chắn cho những hành vi gian lận, đồng thời thu hút niềm tin và nguồn vốn từ các nhà đầu tư bên ngoài. Mục tiêu của bài viết là tổng hợp và phân tích vai trò của QTCT đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế nói chung. Đặc biệt là vai trò QTCT trong nền kinh tế hội nhập của Việt Nam hiện nay. Các phần 2,3, và 4 sẽ giới thiệu về QTCT, các quan điểm tiếp cận và những thành tựu nghiên cứu từ đó phân tích ý nghĩa và tầm quan trọng của QTCT đối với doanh nghiệp và nền kinh tế hội nhập. Phần 5 và 6 tập trung phân tích khả năng thực hiện cũng như nhu cầu cấp bách cần phải xây dựng hệ thống QTCT tại Việt Nam. Baì viết kết thúc với những câu hỏi đặt ra cho các nhà nghiên cứ có thể tiếp tục triển khai để xây dựng và hoàn thiện QTCT tại Việt Nam. 2. Các quan điểm tiếp cận và định nghĩa Trước hết, cần phân biệt rõ khái niệm quản trị công ty (Corporate governance) và Quản trị kinh doanh (Business Management). Quản trị kinh doanh là công tác điều hành quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do Ban giám đốc thực hiện. Còn QTCT là quá trình tác động của cổ đông tới hoạt động của toàn công ty nhằm đảm bảo quyền lợi của của mình và xã hội. Rộng hơn, QTCT phát triển đến quyền lợi của những người liên quan (stakeholders) không chỉ là cổ đông mà còn là nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, môi trường và các cơ quan nhà nước. Vì thế, theo quy chế QTCT của Bộ Tài Chính mới ban hành vào tháng 3 năm 2007, QTCT được định nghĩa là 'hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được định hướng điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông và những người liên quan đến công ty' Về mặt lịch sử, từ thế kỷ 18, vấn đề tách rời sở hữu và quản lý doanh nghiệp đã được Adam Smith ghi nhận trong tác phẩm của mình 'các quản trị gia, với vai trò là người quản lý tiền của người khác, không thể kỳ vọng rằng họ sẽ quan tâm đến số tiền này như người chủ thực sự của nó'. Doanh nghiệp còn được xem là 'nỗ lực nhóm' của những người sở hữu các nguồn lực mà doanh nghiệp cần (Alchian, Demsetz, 1972), nguồn lực có thể là vốn, lao động và tri thức. Vì vậy việc phân bổ sự gánh chịu các chi phí và hưởng thành quả của doanh nghiệp phải công bằng. Hơn nữa, mô hình doanh nghiệp hiện đại là những công ty cổ phần trong đó có rất nhiều cổ đông nhỏ và phân tán, cấu trúc này càng dễ dàng nảy sinh mâu thuẫn giữa người sở hữu và quản lý các nguồn lực (Berle 1933). Những vấn đế này phát sinh chi phí ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản trị công ty - yêu cầu của doanh nghiệp đương đại! Quản trị công ty - yêu cầu của doanh nghiệp đương đại! Bài viết giới thiệu về Quản trị công ty (QTCT) cũng như quan điểm tiếp cận vấn đề này, từ đó phân tích ý nghĩa và tầm quan trọng của QTCT đối với doanh nghiệp và nền kinh tế. Phân tích cho thấy việc xây dựng và phát triển hệ thống QTCT tại Việt Nam trong nền kinh tế hội nhập là cần thiết và cấp bách. Dựa trên những tiền đề hiện có và đặc thù của nền kinh tế, chúng ta có thể triển khai các nghiên cứu cụ thể ở từng khía cạnh của QTCT tại Việt Nam. Những nghiên cứu này cũng góp phần hoàn thiện các định chế quản trị trong nước cũng như đóng góp vào kho tri thức của thế giới. 1. Giới thiệu Trong 10 năm qua, kinh tế Việt Nam duy trì tăng trưởng với tốc độ cao. Với vai trò là thành viên của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO) từ đầu năm 2007, chúng ta càng phải thúc đẩy việc cải tổ và phát triển kinh tế theo hướng thị trường. Sự phát triển này đòi hỏi sự tập trung nhiều hơn vào hiệu quả hoạt động của khối doanh nghiệp. Chính doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm và dịch vụ khác nhau để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước và tăng cường chất lượng cuộc sống. Hơn thế nữa, kinh tế tăng trưởng cũng thay đổi cách phân bổ quyền kiểm soát nguồn lực của nền kinh tế. Đặc biệt là quá trình cổ phần hoá và cải tổ hệ thống đã làm biến đổi cách các doanh nghiệp kiểm soát tài nguyên kinh tế và vận hành. Những thay đổi này thể hiện ở hình thức sở hữu, cơ cấu đầu tư, chính sách quản trị hành chính và nhân sự. Quá trình cổ phần hóa và sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian vừa qua bộc lộ nhiều vấn đề liên quan đến QTCT. Báo cáo của Ngân Hàng Thế Giới (World Bank, 2006) về QTCT tại Việt Nam cho thấy chúng ta chưa tuân thủ các nguyên tắc QTCT của thế giới, còn nhiều lỗ hổng từ khuôn khổ pháp lý cho đến cách vận hành của doanh nghiệp. Báo cáo của Chương Trình Phát Triển Mê Kông về tình hình QTCT tại các doanh nghiệp Việt Nam (MPDF, 2006) cho thấy có nhiều vấn đề nghiêm trọng trong QTCT tại Việt Nam. Sự khác biệt giữa tuân thủ luật pháp và thực thi trong thực tế, hệ thống kiểm soát nội bộ yếu, các chính sách bảo vệ cổ đông nhỏ chưa rõ ràng, thiếu cơ chế công bố thông tin minh bạch. Đặc biệt là thiếu nhiều khuôn khổ luật pháp để hướng dẫn và kiểm soát cũng như vấn đề cơ chế thực thi luật pháp và quyền sở hữu (những nghiên cứu này thực hiện trước khi Luật Doanh Nghiệp và Luật Chứng Khoán có hiệu lực). Ngoài ra, các dịch vụ quan trọng như kế toán, kiểm toán, ngân hàng và hệ thống luật pháp vẫn còn nhiều hạn chế để có thể hoà nhập với môi trường mới (ADB, 2007). Báo chí gần đây đăng nhiều vấn đề của thị trường chứng khoán với những tiêu đề lớn như giao dịch nội gián, công ty niêm yết chưa hiểu rõ về công bố thông tin, phương án phát hành cổ phần của các công ty niêm yết, hạn chế tín dụng đầu tư chứng khoán v.v. Những thông tin này khiến nhiều nhà đầu tư phân vân và đã gây ra tranh cãi. Trong điều kiện thông tin bất cân xứng, các nhà đầu tư bên ngoài khó có thể thẩm định cơ hội đầu tư của mình cũng như những hành động của người bên trong. Cần có những công cụ mà xã hội có thể sử dụng để đảm bảo rằng các doanh nghiệp vận hành hiệu quả qua đó các nhà đầu tư và nhà tài trợ có thể hoàn toàn yên tâm đầu nguồn lực và nỗ lực của mình vào doanh nghiệp. Với một hệ thống công bình và minh bạch, QTCT có thể tạo ra những lá chắn cho những hành vi gian lận, đồng thời thu hút niềm tin và nguồn vốn từ các nhà đầu tư bên ngoài. Mục tiêu của bài viết là tổng hợp và phân tích vai trò của QTCT đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế nói chung. Đặc biệt là vai trò QTCT trong nền kinh tế hội nhập của Việt Nam hiện nay. Các phần 2,3, và 4 sẽ giới thiệu về QTCT, các quan điểm tiếp cận và những thành tựu nghiên cứu từ đó phân tích ý nghĩa và tầm quan trọng của QTCT đối với doanh nghiệp và nền kinh tế hội nhập. Phần 5 và 6 tập trung phân tích khả năng thực hiện cũng như nhu cầu cấp bách cần phải xây dựng hệ thống QTCT tại Việt Nam. Baì viết kết thúc với những câu hỏi đặt ra cho các nhà nghiên cứ có thể tiếp tục triển khai để xây dựng và hoàn thiện QTCT tại Việt Nam. 2. Các quan điểm tiếp cận và định nghĩa Trước hết, cần phân biệt rõ khái niệm quản trị công ty (Corporate governance) và Quản trị kinh doanh (Business Management). Quản trị kinh doanh là công tác điều hành quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do Ban giám đốc thực hiện. Còn QTCT là quá trình tác động của cổ đông tới hoạt động của toàn công ty nhằm đảm bảo quyền lợi của của mình và xã hội. Rộng hơn, QTCT phát triển đến quyền lợi của những người liên quan (stakeholders) không chỉ là cổ đông mà còn là nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, môi trường và các cơ quan nhà nước. Vì thế, theo quy chế QTCT của Bộ Tài Chính mới ban hành vào tháng 3 năm 2007, QTCT được định nghĩa là 'hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được định hướng điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông và những người liên quan đến công ty' Về mặt lịch sử, từ thế kỷ 18, vấn đề tách rời sở hữu và quản lý doanh nghiệp đã được Adam Smith ghi nhận trong tác phẩm của mình 'các quản trị gia, với vai trò là người quản lý tiền của người khác, không thể kỳ vọng rằng họ sẽ quan tâm đến số tiền này như người chủ thực sự của nó'. Doanh nghiệp còn được xem là 'nỗ lực nhóm' của những người sở hữu các nguồn lực mà doanh nghiệp cần (Alchian, Demsetz, 1972), nguồn lực có thể là vốn, lao động và tri thức. Vì vậy việc phân bổ sự gánh chịu các chi phí và hưởng thành quả của doanh nghiệp phải công bằng. Hơn nữa, mô hình doanh nghiệp hiện đại là những công ty cổ phần trong đó có rất nhiều cổ đông nhỏ và phân tán, cấu trúc này càng dễ dàng nảy sinh mâu thuẫn giữa người sở hữu và quản lý các nguồn lực (Berle 1933). Những vấn đế này phát sinh chi phí ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kĩ năng kinh doanh nghệ thuật kinh doanh bí quyết kinh doanh chiến lược kinh doanh kĩ năng quản trị kinh doanhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 380 1 0 -
Bí quyết đặt tên cho doanh nghiệp của bạn
6 trang 319 0 0 -
109 trang 265 0 0
-
Tiểu luận: Phân tích chiến lược của Công ty Sữa Vinamilk
25 trang 213 0 0 -
Sau sự sụp đổ: Điều gì thật sự xảy ra đối với các thương hiệu
4 trang 213 0 0 -
Bài thuyết trình nhóm: Giới thiệu cơ cấu tổ chức công ty lữ hành Saigontourist
7 trang 199 0 0 -
Bài giảng Quản trị nguồn nhân lực ( Lê Thị Thảo) - Chương 4 Tuyển dụng nhân sự
40 trang 199 0 0 -
Thực trạng cạnh tranh giữa các công ty may Hà nội phần 7
11 trang 190 0 0 -
Phần 3: Các công cụ cơ bản trong máy tính và truyền thông
14 trang 172 0 0 -
Giới thiệu 12 triệu email trong bộ tài liệu digital marketing
3 trang 171 0 0