QUẢN TRỊ HỌC VÀ CÁC CHỨC NĂNG QUAN TRỌNG - 7
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.18 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hoạch định được phân chia thành chiến lược và chiến thuật, dài hạn và ngắn hạn. Sự lựa chọn chiến lược thích ứng tuỳ thuộc cấp bậc của người quản lý, giai đoạn đời sống của tổ chức, độ bất trắc của môi trường, sự lâu dài của những nhiệm vụ tương lai. Mục tiêu là nền tảng của hoạch định, là những kết quả mà nhà quản trị mong đợi trong tương lai. Tổ chức có nhiều mục tiêu và nó hình thành nên một hệ thống mục tiêu mà một tổ chức cần hoàn thành để thực hiện...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUẢN TRỊ HỌC VÀ CÁC CHỨC NĂNG QUAN TRỌNG - 7Chương 6: HOẠCH ĐỊNH Hoạch định được phân chia thành chiến lược và chiến thuật, dài hạn và ngắnhạn. Sự lựa chọn chiến lược thích ứng tuỳ thuộc cấp bậc của người quản lý, giai đoạnđời sống của tổ chức, độ bất trắc của môi trường, sự lâu dài của những nhiệm vụ tươnglai. Mục tiêu là nền tảng của hoạch định, là những kết quả mà nhà quản trị mongđợi trong tương lai. Tổ chức có nhiều mục tiêu và nó hình thành nên một hệ thống mụctiêu mà một tổ chức cần hoàn thành để thực hiện sứ mạng của mình. Hoạch định chiến lược thường theo một quá trình gồm 8 bước là: nhận thức cơhội, thiết lập các mục tiêu, xác định các tiền đề hoạch định, xây dựng các phương án,đánh giá các phương án, lựa chọn phương án tối ưu, hoạch định kế hoạch phụ trợ vàhoạch định ngân quỹ. Những công cụ hỗ trợ quá trình hoạch định chiến lược của côngty thường được sử dụng là ma trận SWOT, ma trận tăng trưởng và tham gia thị trường.CÂU HỎI ÔN TẬP & THẢO LUẬN 1. Hoạch định là gì? Tiến trình cơ bản của công tác hoạch định như thế nào? 2. Ý nghĩa của hoạch định là dự trù các hoạt động trong tương lai, song người talại đòi hỏi kế hoạch đặt ra phải linh động. Có gì mâu thuẩn? 3. Hãy chọn một tình huống quản trị và lập bảng phân tích SWOT. Sau đó thửđưa ra những khuyến cáo hoặc đề nghị cần thiết. 4. Hoạch định chiến lược gồm những bước nào?TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ Trong lĩnh vực siêu máy tính, một tên tuổi nổi tiếng là công ty Cray Researchđược sáng lập bởi Seymour Cray vào năm 1972 nhằm sản xuất những máy tính nhanhnhất thế giới. Seymour Cray trước kia làm việc cho Sperry-Univac và sau đó chuyểnsang Control Data, những nơi này thời điểm đó sử dụng những máy tính mạnh nhất thếgiới. Sau khi rời Control Data, Cray bắt đầu công việc kinh doanh của chính ông ta vìCray nhận ra rằng Control Data đã bỏ qua cơ hội thiết kế những máy tính cho ngànhkhoa học. Năm 1976 khi Cray Research sản xuất chiếc máy tính đầu tiên, nó thì nhanhhơn mười lần so với máy tính mạnh nhất mà Cray đã thiết kế cho Control Data. Từ lúcđó, Cray tiếp tục sản xuất ra các máy tính nhanh hơn nhiều so với các máy tính hiệncó trên thị trường và nó được gọi là siêu máy tính. 121Chương 6: HOẠCH ĐỊNH Khi Cray Research bắt đầu, nhà sáng lập công ty ước lượng rằng thị trường thếgiới với nhu cầu 80 - 100 máy tính siêu nhanh và sau đó tăng lên nhiều lần. Khoảng45% doanh số của Cray thu được từ các cơ quan chính phủ Mỹ, và một phần đáng kểlà Cray cung cấp cho các trường đại học được sự hổ trợ của nhà nước. Bây giờ cácsiêu máy tính được sử dụng nhiều trong các công ty vào các việc phân tích những dữliệu lớn để đưa ra các quyết định mua bán cổ phiếu; Cho phép những nhà sản xuất xehơi đánh giá những model xe mới hoạt động trên đường ra sao mà không cần thiết kếmẫu thật rất tốn kém; và để kiểm tra các mẫu máy bay trong các điều kiện mô phỏngnhư thực tế. Chủ tịch của Cray, John A. Rollwagen nói rằng: “thị trường đã phát triểnđúng như ta nghĩ và công việc kinh doanh rất hấp dẫn và mang lại nhiều lợi nhuận”. Thật vậy, thị trường siêu máy tính tăng trưởng đã thu hút những đối thủ cạnhtranh, họ muốn vượt qua người tiên phong Cray, ví dụ như 3 công ty lớn của Nhật làNEC, Hitachi và Fujitsu đã bước vào lĩnh vực này nhưng với kỹ thuật đi sau Craykhoảng 2 năm. Mỗi công ty Nhật đó đã chi tiêu khoảng 100 triệu đôla cho việc pháttriển tạo ra những siêu máy tính thế hệ mới cho thập niên 90. Vì 3 công ty này thuđược nhiều lợi nhuận từ đa dạng hóa sản phẩm nên họ có thể sử dụng lợi nhuận chophát triển siêu máy tính trong dài hạn. Về phía Cray, công ty phải sử dụng lợi nhuận từcông việc kinh doanh máy tính và từ việc trợ vốn của các nhà đầu tư để bơm vào hoạtđộng nghiên cứu & phát triển (R&D) nhiều tốn kém của nó. Cray đã đầu tư khoảng15% doanh thu của nó cho R&D, một con số rất cao so với các công ty khác trongngành kỹ thuật cao. Khoảng phân nữa quỹ đó dùng cho việc phát triển phần mềm vàđây là điểm mạnh của Cray so với chính sách của các đối thủ cạnh tranh.Tại Mỹ, côngty ETA System, một chi nhánh của Control Data cũng đã trở thành nhà sản xuất siêumáy tính đáng gờm vào năm 1989, dù đã chậm hơn một bước. Hầu hết các nhà phântích trong ngành máy tính nói rằng ETA có những máy tốt nhưng không thể cung cấpnhiều phần mềm như 500 chương trình hiện có của Cray. Cũng thời gian đó, Công tySupercomputer System của Eau Clair, Wisconsin có thể là đối thủ tiềm năng của Cray.Công ty được thành lập bởi Steve Chen, một nhà thiết kế máy tính xuất sắc, người đãtừng làm việc cho Cray và ra đi vào năm 1987 khi dự án của ông ta bị Cray Researchhủy bỏ. Dự án nhằm phát triển máy tính nhanh hơn 100 lần so với thế hệ máy lúc bấygiờ. Các ước lượng cuối cùng về dự án đó chỉ ra thời gian hoàn thành kéo dài hơn hailần so với thời hạn được hoạch định ban đầu là vào những năm đầu thập niên 90, và vềch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUẢN TRỊ HỌC VÀ CÁC CHỨC NĂNG QUAN TRỌNG - 7Chương 6: HOẠCH ĐỊNH Hoạch định được phân chia thành chiến lược và chiến thuật, dài hạn và ngắnhạn. Sự lựa chọn chiến lược thích ứng tuỳ thuộc cấp bậc của người quản lý, giai đoạnđời sống của tổ chức, độ bất trắc của môi trường, sự lâu dài của những nhiệm vụ tươnglai. Mục tiêu là nền tảng của hoạch định, là những kết quả mà nhà quản trị mongđợi trong tương lai. Tổ chức có nhiều mục tiêu và nó hình thành nên một hệ thống mụctiêu mà một tổ chức cần hoàn thành để thực hiện sứ mạng của mình. Hoạch định chiến lược thường theo một quá trình gồm 8 bước là: nhận thức cơhội, thiết lập các mục tiêu, xác định các tiền đề hoạch định, xây dựng các phương án,đánh giá các phương án, lựa chọn phương án tối ưu, hoạch định kế hoạch phụ trợ vàhoạch định ngân quỹ. Những công cụ hỗ trợ quá trình hoạch định chiến lược của côngty thường được sử dụng là ma trận SWOT, ma trận tăng trưởng và tham gia thị trường.CÂU HỎI ÔN TẬP & THẢO LUẬN 1. Hoạch định là gì? Tiến trình cơ bản của công tác hoạch định như thế nào? 2. Ý nghĩa của hoạch định là dự trù các hoạt động trong tương lai, song người talại đòi hỏi kế hoạch đặt ra phải linh động. Có gì mâu thuẩn? 3. Hãy chọn một tình huống quản trị và lập bảng phân tích SWOT. Sau đó thửđưa ra những khuyến cáo hoặc đề nghị cần thiết. 4. Hoạch định chiến lược gồm những bước nào?TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ Trong lĩnh vực siêu máy tính, một tên tuổi nổi tiếng là công ty Cray Researchđược sáng lập bởi Seymour Cray vào năm 1972 nhằm sản xuất những máy tính nhanhnhất thế giới. Seymour Cray trước kia làm việc cho Sperry-Univac và sau đó chuyểnsang Control Data, những nơi này thời điểm đó sử dụng những máy tính mạnh nhất thếgiới. Sau khi rời Control Data, Cray bắt đầu công việc kinh doanh của chính ông ta vìCray nhận ra rằng Control Data đã bỏ qua cơ hội thiết kế những máy tính cho ngànhkhoa học. Năm 1976 khi Cray Research sản xuất chiếc máy tính đầu tiên, nó thì nhanhhơn mười lần so với máy tính mạnh nhất mà Cray đã thiết kế cho Control Data. Từ lúcđó, Cray tiếp tục sản xuất ra các máy tính nhanh hơn nhiều so với các máy tính hiệncó trên thị trường và nó được gọi là siêu máy tính. 121Chương 6: HOẠCH ĐỊNH Khi Cray Research bắt đầu, nhà sáng lập công ty ước lượng rằng thị trường thếgiới với nhu cầu 80 - 100 máy tính siêu nhanh và sau đó tăng lên nhiều lần. Khoảng45% doanh số của Cray thu được từ các cơ quan chính phủ Mỹ, và một phần đáng kểlà Cray cung cấp cho các trường đại học được sự hổ trợ của nhà nước. Bây giờ cácsiêu máy tính được sử dụng nhiều trong các công ty vào các việc phân tích những dữliệu lớn để đưa ra các quyết định mua bán cổ phiếu; Cho phép những nhà sản xuất xehơi đánh giá những model xe mới hoạt động trên đường ra sao mà không cần thiết kếmẫu thật rất tốn kém; và để kiểm tra các mẫu máy bay trong các điều kiện mô phỏngnhư thực tế. Chủ tịch của Cray, John A. Rollwagen nói rằng: “thị trường đã phát triểnđúng như ta nghĩ và công việc kinh doanh rất hấp dẫn và mang lại nhiều lợi nhuận”. Thật vậy, thị trường siêu máy tính tăng trưởng đã thu hút những đối thủ cạnhtranh, họ muốn vượt qua người tiên phong Cray, ví dụ như 3 công ty lớn của Nhật làNEC, Hitachi và Fujitsu đã bước vào lĩnh vực này nhưng với kỹ thuật đi sau Craykhoảng 2 năm. Mỗi công ty Nhật đó đã chi tiêu khoảng 100 triệu đôla cho việc pháttriển tạo ra những siêu máy tính thế hệ mới cho thập niên 90. Vì 3 công ty này thuđược nhiều lợi nhuận từ đa dạng hóa sản phẩm nên họ có thể sử dụng lợi nhuận chophát triển siêu máy tính trong dài hạn. Về phía Cray, công ty phải sử dụng lợi nhuận từcông việc kinh doanh máy tính và từ việc trợ vốn của các nhà đầu tư để bơm vào hoạtđộng nghiên cứu & phát triển (R&D) nhiều tốn kém của nó. Cray đã đầu tư khoảng15% doanh thu của nó cho R&D, một con số rất cao so với các công ty khác trongngành kỹ thuật cao. Khoảng phân nữa quỹ đó dùng cho việc phát triển phần mềm vàđây là điểm mạnh của Cray so với chính sách của các đối thủ cạnh tranh.Tại Mỹ, côngty ETA System, một chi nhánh của Control Data cũng đã trở thành nhà sản xuất siêumáy tính đáng gờm vào năm 1989, dù đã chậm hơn một bước. Hầu hết các nhà phântích trong ngành máy tính nói rằng ETA có những máy tốt nhưng không thể cung cấpnhiều phần mềm như 500 chương trình hiện có của Cray. Cũng thời gian đó, Công tySupercomputer System của Eau Clair, Wisconsin có thể là đối thủ tiềm năng của Cray.Công ty được thành lập bởi Steve Chen, một nhà thiết kế máy tính xuất sắc, người đãtừng làm việc cho Cray và ra đi vào năm 1987 khi dự án của ông ta bị Cray Researchhủy bỏ. Dự án nhằm phát triển máy tính nhanh hơn 100 lần so với thế hệ máy lúc bấygiờ. Các ước lượng cuối cùng về dự án đó chỉ ra thời gian hoàn thành kéo dài hơn hailần so với thời hạn được hoạch định ban đầu là vào những năm đầu thập niên 90, và vềch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thị trường chứng khoán giáo trình đại học kiến thức lịch sử kinh tế thế giới công nghệ thông tin bài tập trắc nghiệmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 971 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 570 12 0 -
2 trang 515 13 0
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 470 0 0 -
52 trang 426 1 0
-
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 309 0 0 -
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 298 0 0 -
293 trang 297 0 0
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 294 0 0 -
74 trang 293 0 0