![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Quản trị tác nghiệp phần 4
Số trang: 11
Loại file: ppt
Dung lượng: 73.50 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khái niệm: - Hỗn hợp bán lẻ điện tử là tập hợp các công cụ và kỹ thuật mà các nhà bán lẻ điện tử sử dụng để cung cấp giá trị cho khách hàng. - Đây là sự phát triển của marketing hỗn hợp (marketing mix), đặc thù hơn đối với bán lẻ và bán lẻ điện tử.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản trị tác nghiệp phần 4Học phầnQuản trị tác nghiệpthương mại điện tử B2C1.3.2 Khách hàng trong bán lẻ điện tử1.3.1.2 Nghiên cứu thị trường và khách hàng tiềm năng Các vấn đặc thù: - Khách hàng của anh đã sẵn sàng trực tuyến hay sẽ nhanh chóng sẵn sàng trực tuyến hay không? Cái gì sẽ thúc ép họ chuyển sang trực tuyến nếu họ chưa sẵn sàng? - Thị trường mục tiêu đã có và đã sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hay chưa? Mức độ sẵn sàng sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng như thế nào? - Có các loại site, cũng như các cửa hàng bán lẻ điện tử tương tự và các loại khác chưa, như thế nào? - Các thành viên của thị trường mục tiêu có thăm viếng thường xuyên hay không, hay thăm viếng một cách tình cờ?1.3.2 Khách hàng trong bán lẻ điện tử1.3.1.2 Nghiên cứu thị trường và khách hàng tiềm năng Các vấn đặc thù: - Khách hàng của anh đã sẵn sàng trực tuyến hay sẽ nhanh chóng sẵn sàng trực tuyến hay không? Cái gì sẽ thúc ép họ chuyển sang trực tuyến nếu họ chưa sẵn sàng? - Thị trường mục tiêu đã có và đã sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hay chưa? Mức độ sẵn sàng sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng như thế nào? - Có các loại site, cũng như các cửa hàng bán lẻ điện tử tương tự và các loại khác chưa, như thế nào? - Các thành viên của thị trường mục tiêu có thăm viếng thường xuyên hay không, hay thăm viếng một cách tình cờ? Việc nghiên cứu các vấn đề như vậy giúp phân lát thị trường tiềm năng tổng quát thành nhiều loại hình và nghiên cứu tiếp tục trong tương lai.1.3.2 Khách hàng trong bán lẻ điện tử1.3.1.2 Nghiên cứu thị trường và khách hàng tiềm năngPhân tách những người dùng Web:- Người đơn giản (Simlifier): chỉ viếng thăm một số ít các site chọn lọc, không viếng thăn tràn lan. Người đơn giản xác định các site bán lẻ mà họ thích, rất ít tìm kiến các địa chỉ mua sắm mới. Thích sự thuận tiện đến cùng, không ưa thích các đặc trưng bổ sung (như phòng chat, quảng cáo pop- up…).- Người lướt sóng (Surfer): chi phí rất nhiều thời gian và tiền bạc trên Web. Chiếm 8% trong số người dùng tích cực, nhưng chiếm tới 32% tổng thời gian trực tuyến. Người lướt sóng liên tục tìm kiếm kinh nghiệm mua sắm mới, thông tin mới.- Người kết nối (Connector): luôn muốn thử nghiệm với Web. Chiếm khoảng 36% số người dùng tích cực; 42% trong số họ là đã mua hàng trực tuyến. Có xu hướng tìm những thương hiệu nổi tiếng mà họ đã biết và tin cậy khi họ dự định mua hàng trực tuyến.- Người mua bán kiếm lời (Bargainer): sử dụng Web trước hết để săn tìm phi vụ mua bán, đồ mua bán trao tay thỏa mãn thú vui săn tìm. Để hấp dẫn lôi kéo người săn đồ rẻ, site cần đáp ứng yêu cầu của họ mua để bán, kiếm được giá cao, thân thiện với họ. Nhóm người này chiếm tới 50% tổng số người dùng ở eBay.1.3.3 Các yếu tố của hỗn hợp (phối thức) bán lẻ ĐT Khái niệm: - Hỗn hợp bán lẻ điện tử là tập hợp các công cụ và kỹ thuật mà các nhà bán lẻ điện tử sử dụng để cung cấp giá trị cho khách hàng. - Đây là sự phát triển của marketing hỗn hợp (marketing mix), đặc thù hơn đối với bán lẻ và bán lẻ điện tử.1.3.3 Các yếu tố của hỗn hợp (phối thức) bán lẻ ĐT Phối thức 4Ps: Marketing hỗn hợp được E. Jerome McCarthy (1960) giới thiệu rộng rãi như một tổ hợp “4Ps”: Place (vị trí), Product (sản phẩm), Price (giá) và Promotion (xúc tiến). - “Place” ám chỉ các cách thức mà một tổ chức sử dụng để đem lợi ích của hàng hóa và dịch vụ đến các khách hàng dự định, đó là các kênh phân phối. - “Product” có thể là sản phẩm hoặc dịch vụ, và tất cả các cách thức mà một tổ chức gia tăng giá trị cho khách hàng. - “Price” không chỉ là giá cả niêm yết phải trả, mà bao hàm tất cả các vấn đề như chính sách định giá, bao hàm, ví dụ như lợi nhuận trong phân phối. - “Promotion” không chỉ là “xúc tiến bán hàng”, mà bao gồm tất cả các cách thức mà sản phẩm được xúc tiến đến khách hàng – từ quảng cáo in tới các website.1.3.3 Các yếu tố của hỗn hợp (phối thức) bán lẻ ĐT Phối thức 4Cs: Một phát triển lý luận về marketing hỗn hợp là lý luận về “4Cs” (Lauterborn, 1990). Trong khi 4Ps chú trọng tới góc độ từ người bán hàng thì “4Cs” nhấn mạnh tới các mong muốn và mối quan tâm của khách hàng hơn “4Ps”. “4Cs” bao gồm: - Convenience for the customers (Sự thuận tiện đối với khách hàng), - Customer value and benefits (Giá trị và lợi ích cho khách hàng), - Cost to the customer (Chi phí đối với khách hàng), và - Communication (Truyền thông, muốn nói tới quan hệ khách hàng).1.3.3 Các yếu tố của hỗn hợp (phối thức) bán lẻ ĐT C1 (Convenience for the customers) và P1 (Place): P1 C1 Bán lẻ Vị trí cửa hàng, các phương pháp Các quyết định về truyền quản lý việc xếp đặt hàng hóa, nơi tính thuận tiện bao thống người ta muốn chúng cần phải có gồm vị trí các kệ hàng mặt, để làm sao chúng được khách và sắp xếp hàng trên hàng mua kệ. Bán lẻ - Vị trí cửa hàng (Khi doanh nghiệp Các vấn đề then chốt điện như thiết kế website, có cả kênh truyền thống) tử như điều hướng, sắp - Địa điểm ảo và việc dễ dàng tìm xếp menu và sự dễ thấy website. Phải đăng ký với các công cụ tìm kiếm, vị trí trên các phố dàng mua hàng buôn bán điện tử (e-malls) và đường liên kết tới các site liên kết1.3.3 Các yếu tố của hỗn hợp (phối thức) bán lẻ ĐT C2 (Customer value and benefits) và P2 (Price): P2 C2 - “Price” có thể là một cái gì - “Cost to the customer” thể đó mà doanh nghiệp yêu cầu hiện chi phí thực tế mà khách khách hàng phải trả khi mua hàng sẽ phải trả. sản phẩm của họ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản trị tác nghiệp phần 4Học phầnQuản trị tác nghiệpthương mại điện tử B2C1.3.2 Khách hàng trong bán lẻ điện tử1.3.1.2 Nghiên cứu thị trường và khách hàng tiềm năng Các vấn đặc thù: - Khách hàng của anh đã sẵn sàng trực tuyến hay sẽ nhanh chóng sẵn sàng trực tuyến hay không? Cái gì sẽ thúc ép họ chuyển sang trực tuyến nếu họ chưa sẵn sàng? - Thị trường mục tiêu đã có và đã sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hay chưa? Mức độ sẵn sàng sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng như thế nào? - Có các loại site, cũng như các cửa hàng bán lẻ điện tử tương tự và các loại khác chưa, như thế nào? - Các thành viên của thị trường mục tiêu có thăm viếng thường xuyên hay không, hay thăm viếng một cách tình cờ?1.3.2 Khách hàng trong bán lẻ điện tử1.3.1.2 Nghiên cứu thị trường và khách hàng tiềm năng Các vấn đặc thù: - Khách hàng của anh đã sẵn sàng trực tuyến hay sẽ nhanh chóng sẵn sàng trực tuyến hay không? Cái gì sẽ thúc ép họ chuyển sang trực tuyến nếu họ chưa sẵn sàng? - Thị trường mục tiêu đã có và đã sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hay chưa? Mức độ sẵn sàng sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng như thế nào? - Có các loại site, cũng như các cửa hàng bán lẻ điện tử tương tự và các loại khác chưa, như thế nào? - Các thành viên của thị trường mục tiêu có thăm viếng thường xuyên hay không, hay thăm viếng một cách tình cờ? Việc nghiên cứu các vấn đề như vậy giúp phân lát thị trường tiềm năng tổng quát thành nhiều loại hình và nghiên cứu tiếp tục trong tương lai.1.3.2 Khách hàng trong bán lẻ điện tử1.3.1.2 Nghiên cứu thị trường và khách hàng tiềm năngPhân tách những người dùng Web:- Người đơn giản (Simlifier): chỉ viếng thăm một số ít các site chọn lọc, không viếng thăn tràn lan. Người đơn giản xác định các site bán lẻ mà họ thích, rất ít tìm kiến các địa chỉ mua sắm mới. Thích sự thuận tiện đến cùng, không ưa thích các đặc trưng bổ sung (như phòng chat, quảng cáo pop- up…).- Người lướt sóng (Surfer): chi phí rất nhiều thời gian và tiền bạc trên Web. Chiếm 8% trong số người dùng tích cực, nhưng chiếm tới 32% tổng thời gian trực tuyến. Người lướt sóng liên tục tìm kiếm kinh nghiệm mua sắm mới, thông tin mới.- Người kết nối (Connector): luôn muốn thử nghiệm với Web. Chiếm khoảng 36% số người dùng tích cực; 42% trong số họ là đã mua hàng trực tuyến. Có xu hướng tìm những thương hiệu nổi tiếng mà họ đã biết và tin cậy khi họ dự định mua hàng trực tuyến.- Người mua bán kiếm lời (Bargainer): sử dụng Web trước hết để săn tìm phi vụ mua bán, đồ mua bán trao tay thỏa mãn thú vui săn tìm. Để hấp dẫn lôi kéo người săn đồ rẻ, site cần đáp ứng yêu cầu của họ mua để bán, kiếm được giá cao, thân thiện với họ. Nhóm người này chiếm tới 50% tổng số người dùng ở eBay.1.3.3 Các yếu tố của hỗn hợp (phối thức) bán lẻ ĐT Khái niệm: - Hỗn hợp bán lẻ điện tử là tập hợp các công cụ và kỹ thuật mà các nhà bán lẻ điện tử sử dụng để cung cấp giá trị cho khách hàng. - Đây là sự phát triển của marketing hỗn hợp (marketing mix), đặc thù hơn đối với bán lẻ và bán lẻ điện tử.1.3.3 Các yếu tố của hỗn hợp (phối thức) bán lẻ ĐT Phối thức 4Ps: Marketing hỗn hợp được E. Jerome McCarthy (1960) giới thiệu rộng rãi như một tổ hợp “4Ps”: Place (vị trí), Product (sản phẩm), Price (giá) và Promotion (xúc tiến). - “Place” ám chỉ các cách thức mà một tổ chức sử dụng để đem lợi ích của hàng hóa và dịch vụ đến các khách hàng dự định, đó là các kênh phân phối. - “Product” có thể là sản phẩm hoặc dịch vụ, và tất cả các cách thức mà một tổ chức gia tăng giá trị cho khách hàng. - “Price” không chỉ là giá cả niêm yết phải trả, mà bao hàm tất cả các vấn đề như chính sách định giá, bao hàm, ví dụ như lợi nhuận trong phân phối. - “Promotion” không chỉ là “xúc tiến bán hàng”, mà bao gồm tất cả các cách thức mà sản phẩm được xúc tiến đến khách hàng – từ quảng cáo in tới các website.1.3.3 Các yếu tố của hỗn hợp (phối thức) bán lẻ ĐT Phối thức 4Cs: Một phát triển lý luận về marketing hỗn hợp là lý luận về “4Cs” (Lauterborn, 1990). Trong khi 4Ps chú trọng tới góc độ từ người bán hàng thì “4Cs” nhấn mạnh tới các mong muốn và mối quan tâm của khách hàng hơn “4Ps”. “4Cs” bao gồm: - Convenience for the customers (Sự thuận tiện đối với khách hàng), - Customer value and benefits (Giá trị và lợi ích cho khách hàng), - Cost to the customer (Chi phí đối với khách hàng), và - Communication (Truyền thông, muốn nói tới quan hệ khách hàng).1.3.3 Các yếu tố của hỗn hợp (phối thức) bán lẻ ĐT C1 (Convenience for the customers) và P1 (Place): P1 C1 Bán lẻ Vị trí cửa hàng, các phương pháp Các quyết định về truyền quản lý việc xếp đặt hàng hóa, nơi tính thuận tiện bao thống người ta muốn chúng cần phải có gồm vị trí các kệ hàng mặt, để làm sao chúng được khách và sắp xếp hàng trên hàng mua kệ. Bán lẻ - Vị trí cửa hàng (Khi doanh nghiệp Các vấn đề then chốt điện như thiết kế website, có cả kênh truyền thống) tử như điều hướng, sắp - Địa điểm ảo và việc dễ dàng tìm xếp menu và sự dễ thấy website. Phải đăng ký với các công cụ tìm kiếm, vị trí trên các phố dàng mua hàng buôn bán điện tử (e-malls) và đường liên kết tới các site liên kết1.3.3 Các yếu tố của hỗn hợp (phối thức) bán lẻ ĐT C2 (Customer value and benefits) và P2 (Price): P2 C2 - “Price” có thể là một cái gì - “Cost to the customer” thể đó mà doanh nghiệp yêu cầu hiện chi phí thực tế mà khách khách hàng phải trả khi mua hàng sẽ phải trả. sản phẩm của họ. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kinh dọanh tiếp thị quản trị kinh doanh quản trị tác nghiệp khách hàng nhà quản trịTài liệu liên quan:
-
99 trang 432 0 0
-
Những mẹo mực để trở thành người bán hàng xuất sắc
6 trang 370 0 0 -
98 trang 352 0 0
-
Báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống - Quản lý khách sạn
26 trang 343 0 0 -
146 trang 337 0 0
-
Chương 2 : Các công việc chuẩn bị
30 trang 326 0 0 -
115 trang 322 0 0
-
Tổ chức event cho teen - chưa nhiều ý tưởng bứt phá
3 trang 315 0 0 -
87 trang 260 0 0
-
Hướng dẫn thực tập tốt nghiệp dành cho sinh viên đại học Ngành quản trị kinh doanh
20 trang 254 0 0