![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Quế – Vị thuốc quý chữa bách bệnh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 176.12 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Có rất nhiều lợi ích từ vỏ quế với sức khỏe đa chiều của bạn mà vẫn chưa khám phá hết! Quế còn gọi là quế quỳ, quế thanh, nhục quế, quế tâm. Bộ phận dùng chủ yếu là vỏ. Vỏ quế có chứa nhiều tinh dầu, tinh bột, chất nhầy, tanin và chất mầu. Theo Đông y, quế có vị cay ngọt, tính đại nhiệt, hơi có độc, vào 2 kinh can và thận. Có công dụng bổ hoả, hồi dương, ấm thận, tỳ, tán hàn hoạt huyết. Có tác dụng chữa thũng, đại tiện lỏng, kinh bế do...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quế – Vị thuốc quý chữa bách bệnh Quế – Vị thuốc quý chữa bách bệnhCó rất nhiều lợi ích từ vỏ quế với sức khỏe đa chiều của bạnmà vẫn chưa khám phá hết!Quế còn gọi là quế quỳ, quế thanh, nhục quế, quế tâm. Bộ phậndùng chủ yếu là vỏ. Vỏ quế có chứa nhiều tinh dầu, tinh bột, chấtnhầy, tanin và chất mầu.Theo Đông y, quế có vị cay ngọt, tính đại nhiệt, hơi có độc, vào 2kinh can và thận. Có công dụng bổ hoả, hồi dương, ấm thận, tỳ, tánhàn hoạt huyết. Có tác dụng chữa thũng, đại tiện lỏng, kinh bế dohàn, giải biểu tán hàn, hoá khí, trị kinh giản, chân tay co quắp,lưng gối đau, tê, tiểu tiện không thông.Sau đây là một số bài thuốc có dùng quế:Bài Kim quỹ thận khí hoàn: trị thận khí hư hạ nguyên lạnh đêm đitiểu nhiều, chân tay đầu gối yếu, mặt sạm đen, không thiết ănuống, eo lưng đau, nặng nề nhức mỏi, bụng dưới bất hoà, tiểu tiệnkhông thông lợi: thục địa 320g, đơn bì 120g, phục linh 120g, trạchtả 120g, sơn thù 160g, hoài sơn 160g, phụ tử (nướng) 80g, nhụcquế 80g. Tất cả tán nhỏ luyện mật ong làm viên bằng hạt ngô. Mỗilần uống 15-20 viên với rượu ấm, lúc đói, trước bữa ăn, ngày 2 lần.Bài Hữu quy hoàn: trị nguyên dương không đủ mệnh môn hoảsuy, tỳ vị hư lạnh, bụng đau, rốn lạnh, ăn uống kém, ăn vào nôn ra:thục địa 320g, hoài sơn (sao) 160g, sơn thù (sao qua) 120g, câu kỷtử (sao qua) 160g, đỗ trọng (sao nước gừng) 160g, nhục quế 120g,chế phụ tử 80g, đương quy 120g. Đem thục địa nấu thành cao, cácvị kia tán nhỏ rồi trộn chung, giã nhuyễn viên bằng quả táo ta. Mỗilần uống 2 quả với nước sôi.Bài Quế tâm tán:- Trị khí lạnh công tâm, bụng đau, nôn nhiều không muốn ăn uống:quế tâm 40g, cao lương khương 40g, đương quy 40g, thảo đậukhấu (bỏ vỏ) 60g, hậu phác 80g (bỏ vỏ thô, tẩm nước gừng sao)nhân sâm 40g. Tất cả nghiền nhỏ cùng với nước cháo làm viên mỗiviên bằng hạt ngô đồng (3/10g) mỗi lần uống 20 viên với nướccháo hoặc nước cơm trước bữa ăn.- Trị tâm đau, buồn bực phiền não: nhục quế 20g, nghiền nhỏ,dùng rượu 100ml sắc còn 50ml uống nóng.Bài Quế phụ đỗ trọng thang:- Trị thực hàn, eo lưng đau, miệng lưỡi xanh, âm nang co, mình rétrun, mạch huyền khẩn: Nhục quế 12g, phụ tử 12g, đỗ trọng 8g. Sắcuống nóng.- Trị sau đẻ trong bụng kết cục (hà) đau: bột quế uống với rượu ấm1-2g, uống ngày 3 lần.Bài Quế liên hoàn: trị trẻ con đi lỵ đỏ trắng, bụng đau không ănđược: nhục quế, hoàng liên lượng bằng nhau, tán nhỏ, hồ trộn làmhoàn bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 5-10 với nước cơm.Bài Quế can hoàn: trị trẻ con đái dầm nhục quế nghiền nhỏ, gan gàtrống 1 bộ, hai vị lượng bằng nhau, giã nhừ, viên như hạt đậuxanh.Uống ngày 3 lần, mỗi lần 5-10g với nước ấm.Bài Dưng hoà thang:- Trị hạc tất phong và các loại âm thư: thục địa 40g, nhục quế 4g,ma hoàng 2g, bạch giới tử 8g, lộc giác giao 12g, sinh cam thảo 4g,gừng nướng đen 2g. Sắc uống.- Trị bị ngã, bị đánh, bị thương trong bụng có máu ứ: nhục quế80g, đương quy 80g, bồ hoàng 100g. Tán nhỏ uống ngày ba lần,đêm 1 lần với rượu, mỗi lần 1 thìa cà phê.- Trị hư hàn hầu họng đau: nhục quế, gừng khô, cam thảo các vịđều 2g, tán nhỏ hoà nước ấm rồi ngậm, từ từ nuốt nước thuốc.- Trị ngứa da: quế, riềng, tế tân đều 2g, ban miêu (sâu đậu) 10 connghiền nát, rượu trắng 150g, ngâm 7 ngày mỗi ngày khuấy đều 1lần rồi lọc lấy nước. Rửa sạch chỗ ngứa sần rồi xoa thuốc này ngày1 lần. Kiêng uống rượu và các món ăn có tính kích thích, dị ứng,động phong.Chú ý: người có thể âm hư không được dùng. Phụ nữ có thai thậntrọng khi dùng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quế – Vị thuốc quý chữa bách bệnh Quế – Vị thuốc quý chữa bách bệnhCó rất nhiều lợi ích từ vỏ quế với sức khỏe đa chiều của bạnmà vẫn chưa khám phá hết!Quế còn gọi là quế quỳ, quế thanh, nhục quế, quế tâm. Bộ phậndùng chủ yếu là vỏ. Vỏ quế có chứa nhiều tinh dầu, tinh bột, chấtnhầy, tanin và chất mầu.Theo Đông y, quế có vị cay ngọt, tính đại nhiệt, hơi có độc, vào 2kinh can và thận. Có công dụng bổ hoả, hồi dương, ấm thận, tỳ, tánhàn hoạt huyết. Có tác dụng chữa thũng, đại tiện lỏng, kinh bế dohàn, giải biểu tán hàn, hoá khí, trị kinh giản, chân tay co quắp,lưng gối đau, tê, tiểu tiện không thông.Sau đây là một số bài thuốc có dùng quế:Bài Kim quỹ thận khí hoàn: trị thận khí hư hạ nguyên lạnh đêm đitiểu nhiều, chân tay đầu gối yếu, mặt sạm đen, không thiết ănuống, eo lưng đau, nặng nề nhức mỏi, bụng dưới bất hoà, tiểu tiệnkhông thông lợi: thục địa 320g, đơn bì 120g, phục linh 120g, trạchtả 120g, sơn thù 160g, hoài sơn 160g, phụ tử (nướng) 80g, nhụcquế 80g. Tất cả tán nhỏ luyện mật ong làm viên bằng hạt ngô. Mỗilần uống 15-20 viên với rượu ấm, lúc đói, trước bữa ăn, ngày 2 lần.Bài Hữu quy hoàn: trị nguyên dương không đủ mệnh môn hoảsuy, tỳ vị hư lạnh, bụng đau, rốn lạnh, ăn uống kém, ăn vào nôn ra:thục địa 320g, hoài sơn (sao) 160g, sơn thù (sao qua) 120g, câu kỷtử (sao qua) 160g, đỗ trọng (sao nước gừng) 160g, nhục quế 120g,chế phụ tử 80g, đương quy 120g. Đem thục địa nấu thành cao, cácvị kia tán nhỏ rồi trộn chung, giã nhuyễn viên bằng quả táo ta. Mỗilần uống 2 quả với nước sôi.Bài Quế tâm tán:- Trị khí lạnh công tâm, bụng đau, nôn nhiều không muốn ăn uống:quế tâm 40g, cao lương khương 40g, đương quy 40g, thảo đậukhấu (bỏ vỏ) 60g, hậu phác 80g (bỏ vỏ thô, tẩm nước gừng sao)nhân sâm 40g. Tất cả nghiền nhỏ cùng với nước cháo làm viên mỗiviên bằng hạt ngô đồng (3/10g) mỗi lần uống 20 viên với nướccháo hoặc nước cơm trước bữa ăn.- Trị tâm đau, buồn bực phiền não: nhục quế 20g, nghiền nhỏ,dùng rượu 100ml sắc còn 50ml uống nóng.Bài Quế phụ đỗ trọng thang:- Trị thực hàn, eo lưng đau, miệng lưỡi xanh, âm nang co, mình rétrun, mạch huyền khẩn: Nhục quế 12g, phụ tử 12g, đỗ trọng 8g. Sắcuống nóng.- Trị sau đẻ trong bụng kết cục (hà) đau: bột quế uống với rượu ấm1-2g, uống ngày 3 lần.Bài Quế liên hoàn: trị trẻ con đi lỵ đỏ trắng, bụng đau không ănđược: nhục quế, hoàng liên lượng bằng nhau, tán nhỏ, hồ trộn làmhoàn bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 5-10 với nước cơm.Bài Quế can hoàn: trị trẻ con đái dầm nhục quế nghiền nhỏ, gan gàtrống 1 bộ, hai vị lượng bằng nhau, giã nhừ, viên như hạt đậuxanh.Uống ngày 3 lần, mỗi lần 5-10g với nước ấm.Bài Dưng hoà thang:- Trị hạc tất phong và các loại âm thư: thục địa 40g, nhục quế 4g,ma hoàng 2g, bạch giới tử 8g, lộc giác giao 12g, sinh cam thảo 4g,gừng nướng đen 2g. Sắc uống.- Trị bị ngã, bị đánh, bị thương trong bụng có máu ứ: nhục quế80g, đương quy 80g, bồ hoàng 100g. Tán nhỏ uống ngày ba lần,đêm 1 lần với rượu, mỗi lần 1 thìa cà phê.- Trị hư hàn hầu họng đau: nhục quế, gừng khô, cam thảo các vịđều 2g, tán nhỏ hoà nước ấm rồi ngậm, từ từ nuốt nước thuốc.- Trị ngứa da: quế, riềng, tế tân đều 2g, ban miêu (sâu đậu) 10 connghiền nát, rượu trắng 150g, ngâm 7 ngày mỗi ngày khuấy đều 1lần rồi lọc lấy nước. Rửa sạch chỗ ngứa sần rồi xoa thuốc này ngày1 lần. Kiêng uống rượu và các món ăn có tính kích thích, dị ứng,động phong.Chú ý: người có thể âm hư không được dùng. Phụ nữ có thai thậntrọng khi dùng
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y học y học dân tộc y học phổ thông nghiên cứu y học y học cổ truyềnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 287 0 0 -
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 260 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 233 0 0 -
13 trang 215 0 0
-
8 trang 213 0 0