Quế - vị thuốc bổ hỏa, hồi dươngQuế còn gọi là quế quỳ, quế thanh, nhục quế, quế tâm. Bộ phận dùng chủ yếu là vỏ. Vỏ quế có chứa nhiều tinh dầu, tinh bột, chất nhầy, tanin và chất mầu. Theo Đông y, quế có vị cay ngọt, tính đại nhiệt, hơi có độc, vào 2 kinh can và thận. Có công dụng bổ hoả, hồi dương, ấm thận, tỳ, tán hàn hoạt huyết. Có tác dụng chữa thũng, đại tiện lỏng, kinh bế do hàn, giải biểu tán hàn, hoá khí, trị kinh giản, chân tay co quắp,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quế - vị thuốc bổ hỏa, hồi dương Quế - vị thuốc bổ hỏa, hồi dươngQuế còn gọi là quế quỳ, quế thanh, nhục quế, quế tâm. Bộ phận dùng chủ yếu là vỏ. Vỏquế có chứa nhiều tinh dầu, tinh bột, chất nhầy, tanin và chất mầu. Theo Đông y, quế cóvị cay ngọt, tính đại nhiệt, hơi có độc, vào 2 kinh can và thận. Có công dụng bổ hoả, hồidương, ấm thận, tỳ, tán hàn hoạt huyết. Có tác dụng chữa thũng, đại tiện lỏng, kinh bế dohàn, giải biểu tán hàn, hoá khí, trị kinh giản, chân tay co quắp, lưng gối đau, tê, tiểu tiệnkhông thông. Chữa rắn cắn. Dùng ngoài bó gãy xương. Liều dùng: từ 4-12g, dạng thuốcsắc hoặc hãm. Sau đây là một số bài thuốc có dùng quế:Bài Kim quỹ thận khí hoàn: trị thận khí hư hạ nguyên lạnh đêm đi tiểu nhiều, chân tayđầu gối yếu, mặt sạm đen, không thiết ăn uống, eo lưng đau, nặng nề nhức mỏi, bụngdưới bất hoà, tiểu tiện không thông lợi: thục địa 320g, đơn bì 120g, phục linh 120g, trạchtả 120g, sơn thù 160g, hoài sơn 160g, phụ tử (nướng) 80g, nhục quế 80g. Tất cả tán nhỏluyện mật ong làm viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 15-20 viên với rượu ấm, lúc đói,trước bữa ăn, ngày 2 lần.BàiHữu quy hoàn: trị nguyên dương không đủ mệnh môn hoả suy, tỳ vị hư lạnh, bụngđau, rốn lạnh, ăn uống kém, ăn vào nôn ra: thục địa 320g, hoài sơn (sao) 160g, sơn thù(sao qua) 120g, câu kỷ tử (sao qua) 160g, đỗ trọng (sao nước gừng) 160g, nhục quế 120g,chế phụ tử 80g, đương quy 120g. Đem thục địa nấu thành cao, các vị kia tán nhỏ rồi trộnchung, giã nhuyễn viên bằng quả táo ta. Mỗi lần uống 2 quả với nước sôi. Cây và vỏ quế.BàiQuế tâm tán:- Trị khí lạnh công tâm, bụng đau, nôn nhiều không muốn ăn uống: quế tâm 40g, caolương khương 40g, đương quy 40g, thảo đậu khấu (bỏ vỏ) 60g, hậu phác 80g (bỏ vỏ thô,tẩm nước gừng sao) nhân sâm 40g. Tất cả nghiền nhỏ cùng với nước cháo làm viên mỗiviên bằng hạt ngô đồng (3/10g) mỗi lần uống 20 viên với nước cháo hoặc nước cơmtrước bữa ăn.- Trị tâm đau, buồn bực phiền não: nhục quế 20g, nghiền nhỏ, dùng rượu 100ml sắc còn50ml uống nóng.BàiQuế phụ đỗ trọng thang:- Trị thực hàn, eo lưng đau, miệng lưỡi xanh, âm nang co, mình rét run, mạch huyềnkhẩn: Nhục quế 12g, phụ tử 12g, đỗ trọng 8g. Sắc uống nóng.- Trị sau đẻ trong bụng kết cục (hà) đau: bột quế uống với rượu ấm 1-2g, uống ngày 3lần.BàiQuế liên hoàn: trị trẻ con đi lỵ đỏ trắng, bụng đau không ăn được: nhục quế, hoàngliên lượng bằng nhau, tán nhỏ, hồ trộn làm hoàn bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 5-10với nước cơm.BàiQuế can hoàn: trị trẻ con đái dầm nhục quế nghiền nhỏ, gan gà trống 1 bộ, hai vịlượng bằng nhau, giã nhừ, viên như hạt đậu xanh.Uống ngày 3 lần, mỗi lần 5-10g vớinước ấm.Bài Dưng hoà thang:- Trị hạc tất phong và các loại âm thư: thục địa 40g, nhục quế 4g, ma hoàng 2g, bạch giớitử 8g, lộc giác giao 12g, sinh cam thảo 4g, gừng nướng đen 2g. Sắc uống.- Trị bị ngã, bị đánh, bị thương trong bụng có máu ứ: nhục quế 80g, đương quy 80g, bồhoàng 100g. Tán nhỏ uống ngày ba lần, đêm 1 lần với rượu, mỗi lần 1 thìa cà phê.- Trị hư hàn hầu họng đau: nhục quế, gừng khô, cam thảo các vị đều 2g, tán nhỏ hoànước ấm rồi ngậm, từ từ nuốt nước thuốc.- Trị ngứa da: quế, riềng, tế tân đều 2g, ban miêu (sâu đậu) 10 con nghiền nát, rượu trắng150g, ngâm 7 ngày mỗi ngày khuấy đều 1 lần rồi lọc lấy nước. Rửa sạch chỗ ngứa sần rồixoa thuốc này ngày 1 lần. Kiêng uống rượu và các món ăn có tính kích thích, dị ứng,động phong.Chú ý: người có thể âm hư không được dùng. Phụ nữ có thai thận trọng khi dùng. Lương y Minh Chánh