Danh mục

QUY CHẾ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 223.64 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 9,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đối tượng công bố thông tin Đối tượng công bố thông tin trên Sở giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (SGDCK) bao gồm : 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 khoán. Tổ chức niêm yết; Thành viên giao dịch; Công ty quản lý quỹ đại chúng niêm yết; Công ty đầu tư chứng khoán niêm yết; Người có liên quan theo quy định tại khoản 34 Điều 6 Luật Chứng Điều 2. Yêu cầu thực hiện công bố thông tin 2.1 Đối tượng công bố thông tin phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUY CHẾ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN QUY CHẾ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2010/QĐ-SGDHCM ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Tổng giám đốc SGDCK TP.HCM) I. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Đối tượng công bố thông tin Đối tượng công bố thông tin trên Sở giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (SGDCK) bao gồm : 1.1 Tổ chức niêm yết; 1.2 Thành viên giao dịch; 1.3 Công ty quản lý quỹ đại chúng niêm yết; 1.4 Công ty đầu tư chứng khoán niêm yết; 1.5 Người có liên quan theo quy định tại khoản 34 Điều 6 Luật Chứng khoán. Điều 2. Yêu cầu thực hiện công bố thông tin 2.1 Đối tượng công bố thông tin phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố, đồng thời phải thực hiện công bố thông tin theo quy định tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 và 2.6 khoản 2 Mục I Thông tư 09/2010/TT-BTC. 2.2 Quy định về người được uỷ quyền công bố thông tin được thực hiện theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 và khoản 3 Mục I Thông tư 09/2010/TT- BTC và chỉ được ủy quyền công bố thông tin cho 01 người. Việc ủy quyền công bố thông tin đối với quỹ đại chúng niêm yết thực hiện theo mẫu CBTT/SGDHCM-01. Tổ chức thực hiện ủy quyền công bố thông tin phải nộp cho SGDCK sơ yếu lý lịch và danh sách người có liên quan đến người được ủy quyền công bố thông tin theo mẫu CBTT/SGDHCM-02 theo quy định tại khoản 34 Điều 6 Luật Chứng khoán. Trường hợp thay đổi người được uỷ quyền công bố thông tin, các đối tượng công bố thông tin phải thông báo bằng văn bản theo mẫu CBTT/SGDHCM-03 gửi đến SGDCK, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) ít nhất năm (05) ngày làm việc trước khi có sự thay đổi 2.3 Trường hợp người có thẩm quyền ký tên và đóng dấu đối với nội dung thông tin công bố không phải người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin đã đăng ký với UBCKNN, SGDCK thì đối tượng công bố thông tin phải gửi thông tin công bố kèm theo văn bản xác nhận của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin. Điều 3. Phương tiện và hình thức công bố thông tin 1 3.1 Việc công bố thông tin của các đối tượng công bố thông tin phải thực hiện theo qui định tại khoản 4, Mục I của Thông tư số 09/2010/TT-BTC. Phương tiện và hình thức công bố thông tin cho SGDCK của đối tượng công bố thông tin được thực hiện cụ thể như sau: a. Thông tin công bố được thể hiện dưới hình thức văn bản và dữ liệu điện tử có xác nhận của người có thẩm quyền thực hiện công bố thông tin. b. Các thông tin dưới hình thức văn bản: 01 bản chính có xác nhận của người có thẩm quyền công bố thông tin. Các đối tượng công bố thông tin sẽ chuyển văn bản đến SGDCK qua đường fax, đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp. Trường hợp gửi qua fax thì bản chính phải gửi qua đường bưu điện trong vòng 24 giờ kể từ thời gian chuyển fax. c. Các thông tin dưới hình thức dữ liệu điện tử được chuyển đến SGDCK thông qua địa chỉ e-mail hoặc phương tiện khác do SGDCK qui định. Các thông tin bằng dữ liệu điện tử phải sử dụng bảng mã Unicode. Dung lượng tối đa của dữ liệu điện tử là 5MB, trường hợp dung lượng của dữ liệu điện tử lớn hơn mức tối đa, đối tượng công bố thông tin (trừ cá nhân quy định tại khoản 1.5 Điều 1 Quy chế này) phải gửi thông tin cho SGDCK bằng các phương tiện lưu trữ khác (Flashdisk, CD,...) và cung cấp đường dẫn đến địa chỉ trang thông tin điện tử có đăng tải toàn bộ nội dung thông tin công bố. d. Các đối tượng công bố thông tin nêu tại khoản 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 Điều 1 Quy chế này phải đăng ký bằng văn bản với SGDCK số fax, địa chỉ e-mail dùng để chuyển văn bản hoặc/và dữ liệu điện tử cho SGDCK. Trong trường hợp thay đổi số fax, địa chỉ e-mail, các đối tượng công bố thông tin trên phải gửi thông báo bằng văn bản ít nhất 5 ngày trước ngày dự kiến thay đổi cho SGDCK. e. Ngày nộp báo cáo công bố thông tin là ngày gửi tính theo dấu của bưu điện, ngày gửi fax, gửi email hoặc ngày ghi trên giấy biên nhận nộp báo cáo công bố thông tin. f. Thời điểm nhận thông tin được xác định theo thời gian vào Sổ công văn đến tại SGDCK. g. Các đối tượng công bố thông tin (trừ cá nhân quy định tại khoản 1.5 Điều 1 Quy chế này) phải lập và thực hiện công bố thông tin đầy đủ trên trang thông tin điện tử của chính mình đồng thời báo cáo cho UBCKNN, SGDCK. 3.2 Tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ đại chúng niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có cổ phiếu niêm yết thực hiện công bố thông tin đến SGDCK qua phần mềm công bố thông tin theo nguyên tắc: a. Chịu trách nhiệm bảo mật thông tin đăng ký bao gồm tên truy cập và mật khẩu để công bố thông tin đến SGDCK b. Thực hiện công bố thông tin theo đúng hướng dẫn của SGDCK. 2 Điều 4. Tạm hoãn công bố thông tin Trường hợp tạm hoãn công bố thông tin được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Mục I Thông tư 09/2010/TT-BTC. Những lý do bất khả kháng bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh và những trường hợp khác được UBCKNN và SGDCK chấp thuận cho tạm hoãn công bố thông tin. Điều 5. Bảo quản lưu giữ thông tin Các đối tượng công bố thông tin thực hiện việc bảo quản, lưu giữ thông tin theo quy định tại khoản 6 Mục I Thông tư 09/2010/TT-BTC. II. CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT Điều 6. Công bố thông tin định kỳ, bất thường, theo yêu cầu 6.1 Tổ chức niêm yết thực hiện công bố thông tin định kỳ theo quy định tại điểm 1.1, 1.2, 1.3 khoản 1 Mục IV của Thông tư 09/2010/TT-BTC. Báo cáo tài chính năm, báo cáo tài chính bán niên soát xét phải được kiểm toán, soát xét bởi tổ chức kiểm toán được UBCKNN chấp thuận và được ký bởi kiểm toán viên được UBCKNN chấp thuận. Tổ chức ...

Tài liệu được xem nhiều: