![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Quy định về thứ tự các nghiệp vụ kế toán và khắc phục rủi ro kế toán tăng hiệu quả kinh doanh - 2
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy định về thứ tự các nghiệp vụ kế toán và khắc phục rủi ro kế toán tăng hiệu quả kinh doanh - 2Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cán bộ trực tiếp công tác kế toán, kho quĩ là 14 đồng chí chiếm tỉ trọng là 35,9 %, cán bộ làm công tác hành chính 03 đồng chí chiếm tỉ trọng 7,7 % cán bộ trong cơ quan. Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh và cho vay, phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và d ịch vụ đ ời sống đối với sản xuất và các thành phần kinh tế. Tìm kiếm khách hàng, thẩm đ ịnh các dự án cho vay, quản lý và theo dõi quá trình sử dụng tiền vay và trả nợ tiền vay của khách hàng. Phòng Kế toán - Ngân qu ỹ: phát huy vai trò kiểm soát nghiệp vụ, các nghiệp vụ phát sinh dược hạch toán kịp thời chính xác, đầy đủ luân chuyển chứng từ nhanh chóng, gọn gàng. Ngoài ra, phòng Kế toán còn có nhiệm vụ kết hợp với phòng kinh doanh theo dõi tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng cấp 4. Phòng Hành chính: bố trí mạng lư ới hoạt động cán bộ nhân viên cho phù h ợp với yêu cầu kinh doanh có hiệu quả công tác đào tạo của chi nhánh đ ã đ ược thực hiện đúng hướng, giúp cán bộ nhân viên trau dồi kiến thức. Từ sự hoạt động năng nổ nhiệt tình của các phòng ban đã cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho ban giám đốc đưa ra nh ững quyết đ ịnh sáng suốt duy trì và phát triển theo đúng chính sách của Đảng và Nhà nước. 1 .3. Tình hình ho ạt độnh kinh doanh của NHNo & PTNT Quế Võ. Quế Võ là một huyện đất rộng, người đông (m ật độ dân số 884người/km2) trình độ d ân trí ch ưa cao, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp dịch vụ chưa phát triển mạnh.Thu từ nông nghiệp chiếm 65% tổng thu nhập quốc dân của huyện.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Điều đó, đặt ra nhiệm vụ nặng nề cho các cấp, các ngành nói chung và NHNo & PTNT nói riêng. 1 .3.1. Hoạt động về nguồn vốn. Với phương châm “ đ i vay đ ể cho vay “ NHNN Quế Võ đã đẩy mạnh khai thác vốn trong tầng lớp dân cư, các doang nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội với nhiều biện phát tích cực: Mở rộng mạng lưới giao dịch, kết hợp với bộ máy quản lý đổi mới phong cách làm việc ,đ ẩy mạnh khai thác nguồn vốn với h ình thức lãi suất được NHNN tỉnh và NHNN Việt Nam chỉ đạo. Trong công tác huy động vốn của NHNN huyện Quế Võ đ ã đ ạt được những kết qu ả khả quan. Với nguồn vốn huy động ngày càng cao góp phần đ áng kể vào việc thực h iện các mục tiêu phát triển kinh tế và tạo điều kiện cho việc mở rộng kinh doanh. Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 Tỉ lệ tăng giảm -Tiền gửi tiết kiệm -Tiền gửi các tổ ch ức KT-XH -Tiền gửi kỳ phiếu Tổng nguồn vốn Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn. Thông qua bảng cơ cấu nguồn vốn của NHNN Quế Võ cho ta thấy nguồn vốn tiền gửi đến ngày 31/12/2002 là 46.900 triệu đồng bằng 105,7% tiền gửi 31/12/2001 tăng 2.104 triệu đồng (trong đó 100% vốn nội tệ), gắn vốn tăng trưởng 4,0697%.xét về kết cấu nguồn vốn hình thành do: Tiền gửi các tổ chức tín dụng kinh tế xã hội đ ạtSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com được 19.858 triệu đồng giảm so với cùng kỳ n ăm trước là 4.106 triệu đồng. Nguồn vốn huy động giảm do người gửi các doanh nghiệp nhà nước giảm, đặc biệt là tiền gửi của kho bạc nh à nước giảm 3.914 triệu đồng chiếm 42% vốn huy động, bên cạnh đó mức tăng trưởng còn th ấp (17.134% ). Đối với tiền gửi kỳ phiếu chiếm tỷ trọng cao 52,56% tổng nguồn vốn huy động tại đ ịa phương, đạt 24.653 triệu đồng tăng 5.497 triệu đồng so với 31/12/2001 tăng trưởng 28.96 % là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn. Đư ợc như vậy là do khách hàng nhạy cảm với những lãi suất tiền gửi kỳ phiếu cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, đồng thời lượng tiền nhàn dỗi đó phù hợp với việc quay vòng vốn có của họ. Cho nên khách hàng đã rút ra một phần tiền để tiết kiệm đ ể mua kỳ phiếu với kỳ vọng sẽ thu được số tiền lãi súât cao h ơn . Đây là nguồn vốn cố định để đầu tư vào các doanh nghiệp kinh doanh nhưng đồng thời lại là nguồn vốn huy động với lãi suất cao không có lợi ích cho hoạch toán kinh doanh của Ngân h àng. Tiền gửi tiết kiệm tính đến 31/12/2002 đạt được 2.389 triệu đồng, chiếm tỷ trọng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn Kinh tế tài chính tín dụng kiến thức tín dụng bộ luận văn mẫu luận văn đại học mẫuTài liệu liên quan:
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 218 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 205 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 204 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 200 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư bất động sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp
83 trang 180 0 0 -
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 177 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 167 0 0 -
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tranh chấp lao động ở Việt Nam
23 trang 157 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 151 0 0 -
Giải pháp vè kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Vietcombank Hà nội - 1
10 trang 147 0 0