Danh mục

Quy hoạch đường và đô thị - Trắc địa: Phần 2

Số trang: 139      Loại file: pdf      Dung lượng: 4.22 MB      Lượt xem: 60      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 21,000 VND Tải xuống file đầy đủ (139 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiếp nối phần 1, phần 2 của cuốn Tài liệu Trắc địa - Quy hoạch đường và đô thị của TS. Vũ Thặng sau đây sẽ giúp các bạn hiểu hơn về khảo sát và quy hoạch độ cao theo tuyến cũng như việc quy hoạch cao độ mặt bằng khu đô thị. Mời các bạn tham khảo Tài liệu để nắm bắt những nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy hoạch đường và đô thị - Trắc địa: Phần 2 Chương 3 KHẢO SÁT VÀ QUY HOẠCH ĐỘ CAO THEO TUYẾN3.1. M Ụ C Đ ÍC H VÀ N Ộ I DUNG Quy hoạch độ cao (còn gọi là quy hoạch đứng) là nội dung cơ bản trongquy hoạch khu đô thị. Nó được thực hiện sau khi đã thiết kế quy hoạch mặtbằng. Dựa trên cơ sở địa hình, địa chất, thủy văn và các điều kiện kinh tế xãhội khác để tiến hành thiết kế quy hoạch. Trong các bản vẽ thiết kế quyhoạch độ cao cần xác định các dạng công trình xây dựng, tính năng k ĩ thuật,vị trí phân bố của chúng, trên cơ sở đó xác định: - Đ ộ cao của các công trình thuộc hạ tầng cơ sở; - Đ ộ cao của các công trình xây đựng; - Đ ộ cao thiết kế bề mật các tiểu khu dân cư. K hi thiết kế quy hoạch độ cao phải đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật cơ bản: - Đảm bảo thoát nước mặt cho khu đô thị; - Đảm bảo giao thông cho các phương tiện chuyển động và người đi bộ; - Đảm bảo hài hòa giữa các công trình xây dựng mới và các công trìnhcũ đã có; - Đảm bảo hài hòa với địa hình và cảnh quan xung quanh, trong điềukiện kinh tế tối un. Khi thiết kế quy hoạch luôn thỏa mãn các điều kiện như khối lượng đàođắp ít nhất, khoảng cách vận chuyển nhỏ nhất, khối lượng đào bằng khốilượng đắp, bề mặt tự nhiên bị phá vỡ ít nhất. Thiết kế quy hoạch độ cao phân ra làm hai loại đó là quy hoạch theotuyến và quy hoạch theo diện (quy hoạch bề mặt). Trong bản vẽ thiết kế quyhoạch dựa vào điều kiện địa hình, thể hiện qua các cao độ tự nhiên, gọi là độcao đen, hoặc đường đồng mức đen, để quy hoạch độ cao, xác định độ caothiết kế, hay còn gọi là độ cao đỏ, đường đồng mức đỏ. Trong thiết kế quyhoạch độ cao thường dùng các đưcmg đồng mức có khoảng cao đều cơ bản5,00 ; 1,00 ; 0,50 ; 0,25 ; 0,20 và 0,10m. 135 Chênh lệch giữa độ cao thiết kế và độ cao tự nhiên là chênh lệch độ caocần đào hoặc cần đắp, gọi là độ cao công tác. Trong bản vẽ thiết kế, độ caocông tác thể hiện bằng các đường đồng mức với khoảng cao đều cơ bản 0,20;0,10 và 0,05/7/. Thiết kế quy hoạch độ cao thực hiện theo trình tự ở bảng 3.1. Bảng 3.1. Các bước thiết kê quy hoạch. Giai đoạn Quy hoạch mặt bằng Quy hoạch độ cao I Quy hoạch mặt bằng tổng thể Thiết kế sơ bộ II Quy hoạch mặt bằng chi tiết Thiết kế kĩ thuật III Quy hoạch chi tiết tiểu khu Thiết kế thi công3.2. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỘ C H ÍN H XÁC ĐO CAO K H U Q U Y H O Ạ C H3.2.1. Phương pháp đo cao địa hình Đ ịa hình trong khu quy hoạch xây dựng là nền của các công trình kiếntrúc. Phụ thuộc vào hình dạng, kích thước và địa hình của mặt bằng khuvực để chọn phương pháp khảo sát như đo vẽ bề mặt, đo theo dải hoặc đotheo tuyến. Đ ịa hình được biểu diễn trên các bình đồ, mặt cắt dọc và mặt cắt ngangtheo phương pháp đường đồng mức, phụ thuộc vào độ chính xác biểu diễnđịa hình để xác định mật độ điểm mia và khoảng cao đều cơ bản h0. M ật độ điểm mia tính theo công thức: s = 4 0 .^ Trong đó : s - khoảng cách giữa các điểm mia thực hiện trong khi đo cao địa hình; h0 - khoảng cao đều cơ bản của đường đồng mức. Trong đo cao bề mặt thường áp dụng dạng lưới hình vuông hoặc là hìnhchữ nhật và đo theo phương pháp đo cao lượng giác hoặc là đo cao hình học.Lưới đo cao bề mặt thường áp dụng có dạng dưới đây. 1. Dạng một - Lưới đo cao ô vuông (hình 3.1). Trong trường hợp này bề mặt khu vực đo vẽ có dạng hình vuông hoặchình chữ nhật. Phụ thuộc vào độ phức tạp của địa hình để xác định các cạnh136của ô vuông là 5, 10, 20 hay 50/?;. Độ cao các điểm địa hình được xác địnhtại tâm của các ô vuông. 2. Dụng hai (hình 3.2) Lưới đo cao cũng là hình vuông hoặc hình chữ nhật nhưng các điểm đocao ở tại các đỉnh của lưới. 3. Dạng ba (hình 3.3) M ặt bằng khu vực đo cao không phải là hình chữ nhật. Trong trường hợpnày xác định hướng chính của khu vực đo vẽ để xây dựng lưới ô vuông hoặchình chữ nhật. Bề mặt đo vẽ gồm các ô hình vuông, chữ nhật, hình thang,hình tam giác. Đ ộ cao các điểm được đo tại tâm của các hình. 4 -V. v 4 N. 1 V -5|- 10 | Ị 11ị 1 % , s ... ‘t s p 16^_ 14 - 1 4 . 19)2 $ / 4 4 -. ■4 . N 1N V N. _ ++** 7 4 3 =. N% ■28» N X 2-SA 25^ 24^ 22 ^ ...

Tài liệu được xem nhiều: