Danh mục

Quy luật phân li

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 122.78 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Quy luật phân liI. Thí nghiệm của Menden Đậu Hà Lan có đặc điểm là tự thụ phấn cao. Menđen đã tiến hành giao phấn giữa các giống đậu Hà Lan thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản bằng cách cắt bỏ nhị từ khi chưa chín ở hoa của cây chọn làm mẹ để ngăn ngừa sự tự thụ phấn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy luật phân liQuy luật phân li I. Thí nghiệm của MendenĐậu Hà Lan có đặc điểm là tự thụ phấn cao. Menđen đã tiến hành giao phấngiữa các giống đậu Hà Lan thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạngtương phản bằng cách cắt bỏ nhị từ khi chưa chín ở hoa của cây chọn làm mẹđể ngăn ngừa sự tự thụ phấn.Khi nhị đã chín, ông lấy phấn hoa của cây được chọn làm bố rắc vào đầunhụy của các hoa đã được cắt nhị ở trên cây được chọn làm mẹ. F1 được tạothành tiếp tục tự thụ phấn để cho ra F2. Kết quả thí nghiệm của Menden đượcphản ánh ở bảng sau:P F1 F2Hoa đỏ x hoa trắng Hoa đỏ 705 đỏ : 244 trắThân cao x thân lùn Thân cao 487 cao : 177 lùQuả xanh x quả vàng Quả xanh 428 xanh : 152Các tính trạng của cơ thể, ví dụ như hoa đỏ, hoa trắng, thân cao, thân lùn, quảxanh, quả vàng được gọi là kiểu hình.Dù thay đổi vị trí các giống cây làm bố và cây mẹ như giống hoa đỏ làm bốvà giống hoa trắng làm mẹ, hay ngược lại, kết quả thu được ở F1 và F2 vẫngiống nhau. Menđen gọi tính trạng biểu hiện ở F1 là tính trạng trội (hoa đỏ,thân cao, quả xanh), còn tính trạng chỉ biểu hiện ở F2 là tính trạng lặn (hoatrắng, thân lùn, quả vàng).Những kết quả thí nghiệm của Menden cho thấy F2 có sự phân li tính trạngtheo tỷ lệ xấp xỉ 3 trội : 1 lặn.II. Menden giải thích kết quả thí nghiệmF1 đều mang tính trạng trội còn tính trạng lặn chỉ xuất hiện ở F2. Từ đóMenđen nhận thấy các tính trạng không trộn lẫn vào nhau như quan niệmđương thời. Ông cho rằng mỗi tính trạng ở cơ thể do một cặp nhân tố ditruyền quy đinh, sau này gọi là gen. Ông dùng kí hiện chữ để chỉ các nhân tốdi truyền (gen), trong đó chữ in hoa là gen trội quy định tính trạng trội, cònchữ thường là gen lặn quy định tính trạng lặn để giải thích kết quả thínghiệm.Các cơ thể P, F1 và F2 các gen tồn tại thành từng cặp tương ứng được gọi làkiểu gen quy định kiểu hình của cơ thể. Nếu kiểu gen chứa cặp gen tươngứng giống nhau gọi là thể đồng hợp như: AA – thể đồng hợp trội, aa – thểđồng hợp lặn, còn chứa cặp gen tương ứng khác nhau (Aa) gọi là thể dị hợp.Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm của mình bằng sự phân li và tổ hợpcủa cặp nhân tố di truyền (gen) qua quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.III. Nội dung quy luật phân liCác kết quả thí nghiệm lai một tính hay mộtcặp tính trạng của Menđen chothấy:Khi lai bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thìthế hệ thứ hai có sự phân li theo tỉ lệ xấp xỉ 3 trội : 1 lặn.Vì vậy, quy luật phân li được hiểu là trong quá trình phát sinh giao tử, mỗinhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữnguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P.Quy luật này còn được hiểu: mỗi tính trạng của cơ thể do một cặp nhân tố ditruyền quy định. Do sự phân li đồng đều của cặp nhân tố di truyền này nênmỗi loại giao tử chỉ chứa một nhân tố của cặp.Theo thuật ngữ khoa học, quy luật phân li được hiểu là “Mỗi tính trạng đượcquy định bởi một căp alen. Do sự phân li đồng đều của cặp alen trong giảmphân nên mỗi giao tử chỉ chứa một alen của cặp”.IV. Cơ sở tế bào học của quy luật phân liNhững nghiên cứu tế bào học ở cuối thế kỉ XIX về cơ chế nguyên phân, giảmphân và thụ tinh đã xác nhận giả thuyết của Menden. Trong té bào lượng bội,NST tồn tại thành từng cặp, do đó gen cũng tồn tại thanh từng cặp tương ừngtrên cặp NST tương đòng. Vì vậy, cặp NST phân li trong giảm phân khi hìnhthành giao tử và tổ hợp lại trong thụ tinh do sự kết hợp ngẫu nhiên của cágiao tử đực và cái đã đưa đến sự phân li và tổ hợp của cặp gen tương ứng.Chính đây là cơ sở tế bào học để giải thích quy luật phân li của Menđen.Quy luật phân li chỉ đúng trong những điều kiện sau: - Số lượng cá thể ở thế hệ lai phải đủ lớn để số liệu thống kê được chính xác. - Sự phân li NST như nhau khi tạo giao tử và sự kết hợp ngẫu nhiên của các kiểu giao tử khi thụ tinh. - Các giao tử và các hợp tử có sức sống như nhau - Sự biểu hiện hoàn toàn của tính trạng (trội hoàn toàn) - Mỗi tính được do một cặp alen quy định.V. Lai phân tích:Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác địnhkiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn.Nếu kết quả của phep lai đồng tính thì cá thể đem lai mang tính trạng trội cókiểu gen đồng hợp, còn kết quả phép lai phân tính thì cá thể đem lai có kiểugen dị hợp.Khái niệm lai phân tích nêu trên chỉ giới hạn trong trường hợp tính trội hoàntoàn. Khái niệm này còn được mở rộng trong những trường hợp mối quan hệkiểu gen và kiểu hình phức tạp hơn.VI . Ý nghĩa của quy luật phân liTương quan trội – lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thểthực vật, động vật và người, ví dụ: ở cà chua tính trạng quả đỏ, nhẵn và thâncao là trội ...

Tài liệu được xem nhiều: