Danh mục

QUY TRÌNH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN CÓ ĐẶT ỒNG NỘI KHÍ QUẢN

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 99.64 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Việc theo dõi và chăm sóc bệnh nhân có ống nội khí quản( NKQ) thường ở những bệnh viện hoặc những trung tâm y tế lớn .Bệnh nhân có ống nội khí quản là những người bệnh rất nặng và thường là những ngày đầu của đợt bệnh cấp tính ,mạn tính hoặc bệnh nhân mới mổ về. - Ống nội khí quản được dặt qua mũi hoặc miệng. Cơ quan hô hấp thông trực tiếp với bên ngoài nên việc bội nhiễm đường hô hấp rất cao . - Ống nội khí quản rất dễ bị tắc nghẽn,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUY TRÌNH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN CÓ ĐẶT ỒNG NỘI KHÍ QUẢN QUY TRÌNH CHĂM SÓC BỆNHNHÂN CÓ ĐẶT ỒNG NỘI KHÍ QUẢNI. ĐẶC ĐIỂM VÀ TẦM QUAN TRỌNG- Việc theo dõi và chăm sóc bệnh nhân có ống nội khí quản( NKQ) thường ởnhững bệnh viện hoặc những trung tâm y tế lớn .Bệnh nhân có ống nội khí quản l ànhững người bệnh rất nặng và thường là những ngày đầu của đợt bệnh cấp tính,mạn tính hoặc bệnh nhân mới mổ về.- Ống nội khí quản được dặt qua mũi hoặc miệng. Cơ quan hô hấp thông trực tiếpvới bên ngoài nên việc bội nhiễm đường hô hấp rất cao .- Ống nội khí quản rất dễ bị tắc nghẽn, gập hoặc tuột do bơm hút không thườngxuyên. Bệnh nhân kích thích giẫy giụa hoặc không theo dõi sát.- Bệnh nhân có ống nội khí quản khi tỉnh rất khó chịu dẫn đến tâm lý của bệnhnhân dễ bị hoảng loạn, lo sợ .Vì vậy công tác theo dõi và chăm sóc của điều dưỡng gây mê hồi sức đóng mộtvai trò quan trọng trong công tác điều trị cho bệnh nhân .II. THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC2.1.1 Theo dõi tại chỗ.- Vị trí và độ sâu của ống : Ở người lớn thường đặt sâu 21-23 cm nếu đặt quamiệng, hoặc sâu 26-28 cm nếu đặt qua mũi.- Tình trạng của ống NKQ :+Ống bị tắc thường do ùn tắc đờm rãi.+ Ống bị tuột sâu quá do cố định không tốt hoặc đặt quá sâu+ Ống bị gập: Thường ở đoạn miệng hoặc hầu họng do bệnh nhân giẫy giụa nhiều2.1.2 Theo dõi dấu hiệu sinh tồn- Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở ,CVP nếu có . Theo d õi 15 phút mộtlần trong giờ đầu các giờ sau thưa hơn2.1. Theo dõi chung..- Theo dõi lượng dịch ra vào cơ thể hàng ngày để đánh giá tình trạng bệnh nhân- Theo dõi các dấu hiệu thần kinh, ý thức, vận động (Đánh giá theo thang điểmglassgow)2.1.3. Theo dõi các dấu hiệu khác.- sonde dạ dày, sonde bàng quang, tĩnh mạch dưới đòn, các máy phụ cận bệnhnhân (monitor, bơm tiêm điện, máy thở)2.2. Chăm sóc .2.2.1. Chăm sóc tại chỗ- Vệ sinh răng miệng bằng nước muối có pha betadin loãng, thay các băng dínhhàng ngày ,thay băng chân mayor 2 lần /ngày. Khi thay băng dính trên ống nội khíquản của bệnh nhân nhớ thay đổi vị trí của ống để tránh loét, rách môi. Nếu bệnhnhân lơ mơ thì rất dễ bị kích thích dẫn đến tụt ống nên có thể dùng an thần chobệnh nhân trước khi làm .- Hút ống nội khí quản khi nào có đờm rãi. Không nên bơm rửa vi có thể đưa vikhuẩn ngược vào khí quản của bệnh nhân.2.2.2 kỹ thuật bơm rửa , hút nội khí quản.- Chuẩn bị dụng cụ và bệnh nhân :+Dụng cụ bao gồm. Máy hút áp lực có đồng hồ điều chỉnh.. 3 chai natriclorua 0,9% loại 500 ml( một chai pha betadin 10% để ngâm dây hútnội khí quản nếu không có điều kiện dùng dây mới , một chai để hút xả làm sạchdây hút nội khí quản, một chai để hút xả làm sạch dây hút mũi ,miệng.)hệ thốngchai này thay từ 1-2 lần / ngày.. Dây hút nội khí quản vô khuẩn 02 chiếc hút xong bỏ ngay hoặc không có điềukiện thì có thể ngâm và dùng lại. Găn vô khuẩn, ca đựng gạc tẩm cồn 700Bệnh nhân :Động viên giả thích cho bệnh nhân nếu bệnh nhân tỉnh. Để đầu cao 15 -300 chobệnh nhâ thở oxy 100% trước khi hút cho bệnh nhân.- Tiến hành hút :Điều dưỡng đội mũ, đeo khẩu trang, chuẩn bị dung dịch bơm rửa, đi găng .Tay trái cầm dây máy hút , tay phải lấy dây hút ( tay phải chỉ cầm dây hút để đảmbảo vô trùng) lắp dây hút vào dây máy hút .Tay trái bật máy hút, sau đó lòng taytrái cầm dây máy hút.ngón 3 và ngón 4 kẹp đầu ống nội khí quản,ngón 1 gập dâysát vào ống hút. Tay phải cho dây hút từ từ vào ống nội khí quản đến khi thấyvướng hoặc bệnh nhân kích thích thì dừng lại và bỏ chỗ ngón cái tay trai gập ốngra,sau đó ngón 1 và 2 tay phải từ từ vê dây hút và kéo dây hút ra ( mỗi lần hútkhông quá 30 giây, tổng số lần hút không quá 2 phút, khi hút xong cho bệnh nhânthở oxy 100%)- Hút đường hô hấp trên qua miệng và mũi .+ Những kỹ thuật trên đều đòi hỏi vô trùng vì vậy các thao tác phải thuần thụcchính xác nếu không vi khuẩn rất dễ xâm nhập đường hô hấp của bệnh nhân2.2.3 Chăm sóc toàn thân- Vệ sinh thân thể cho bệnh nhân- Bơm rửa bàng quang với bệnh nhân có đặt sonde bàng quang , vệ sinh bộ phậnsinh dụch ngoài và thay capot nếu bệnh nhân co đặt capot- Thay băng chân tĩnh mạch dưới đòn hàng ngày, thay dây truyền 1-2 ngày/ lần- Bơm ăn cho bệnh nhân theo chỉ định của bác sĩ- trăn trở vỗ rung chống loét cho bệnh nhânIII. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý- Khi theo dõi và chăm sóc bệnh nhân động tác phải chính xác, đảm bảo vô trùng.- Khi thay đổi tư thế nhất là những bệnh nhân hôn mê phải theo dõi xát vì dễ gâytụt huyết áp, biến đổi nhịp tim do thay đổi tư thế , ống nội khí quản bị gập, bẹp...- Với những bệnh nhân lơ mơ phải giải thích cho bệnh nhân hoặc cố định bệnhnhân chắc chắn để tránh bệnh nhân tự rút ống- Khi thấy ống nội khí quản có dấu hiệu bán tắc hoặc tắc thông qua h ơi thở rít, khóthở, SpO2 giảm thì phải hút, bơm rửa tích cực nếu không được phải báo bác sĩ đểxử trí kịp thời.- Với những bệnh nhân nặng khi hút phải theo ...

Tài liệu được xem nhiều: