Thông tin tài liệu:
- Ấu trùng giai đoạn I không tiêu hóa được thức ăn, chúngsống dựa vào nguồn noãn hoàng.- Ấu trùng giai đoạn II, chúng có thể lọc và tiêu hóa các hạtthức ăn cỡ nhỏ.- Từ giai đoạn 10 trở đi, các thay đổi về hình thái và chuyênhóa chức năng của các cơ quan trong cơ thể bắt đầu.- Artemia trưởng thành có cơ thể kéo dài với hai mắt kép,ống tiêu hóa thẳng, râu cảm giác và 11 đôi chân ngực....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUY TRÌNH NUÔI ARTEMIA QUY TRÌNH NUÔI ARTEMIA ﮦﮦﮦﮦﺥﺦ ﮦﮦﮦﮦ GVHD: TRẦN NGỌC THIÊN KIM SV: DƯƠNG THỊ KIỀU TRANG MSSV: 09.031.036 LỚP: NÔNG HỌC- K9I. Vị trí phân loại: Ngành: Arthropoda Lớp: Crustacea Lớp phụ: Branchiopoda B ộ: Anostraca Họ: Artemiidea Giống: ArtemiaII. Đặc điểm hình thái: - Ấu trùng giai đoạn I không tiêu hóa được thức ăn, chúng sống dựa vào nguồn noãn hoàng. - Ấu trùng giai đoạn II, chúng có thể lọc và tiêu hóa các h ạt thức ăn cỡ nhỏ.- Từ giai đoạn 10 trở đi, các thay đổi về hình thái và chuyênhóa chức năng của các cơ quan trong cơ thể bắt đầu. - Artemia trưởng thành có cơ thể kéo dài với hai mắt kép, ống tiêu hóa thẳng, râu cảm giác và 11 đôi chân ngực.III. Phân bố: Ngày nay, sự phân bố của Artemia được chia làm hai nhóm:- Những loài thuộc về Cựu thế giới (Old World) là những loàibản địa đã tồn tại từ rất lâu trong các hồ, vịnh tự nhiên.- Những loài thuộc về Tân thế giới (New World) là những loài mớixuất hiện ở những vùng trước đây không có sự hiện diện củaArtemia.IV. Đặc điểm môi trường: Artemia có thể phát triển tốt trong điều kiện: - Độ mặn: 80-120 phần ngàn. - Nhiệt độ: 22-35oC. - Oxy hoà tan: không thấp hơn 2 mg/l. - pH từ trung tính đến kiềm (7.0-9.0).V. Đặc điểm dinh dưỡng: -Artemia là loài sinh vật ăn lọc không chọn lựa, chúng sử dụng mùn bã hữu cơ, tảo đơn bào và vi khuẩn . - Các sinh cảnh tự nhiên có Artemia hiện diện thường có chuỗi thức ăn đơn giản và rất ít thành phần giống loài tảo. - Artemia thường xuất hiện ở những nơi có nồng độ muối cao, vắng mặt các loài tôm, cá dữ và các động vật cạnh tranh thức ăn khác như luân trùng, giáp xác nhỏ ăn tảo. - Ở các sinh cảnh này nhiệt độ, thức ăn và nồng độ mu ối là nh ững nhân tố chính ảnh hưởng đến mật độ của quần thể Artemia hoặc ngay cả đến sự vắng mặt tạm thời của chúng.VI. Kỹ thuật nuôi Artemia trên ruộng muối: 1. Ao nuôi: -Diện tích khác nhau từ 200 - 300m2 đến vài hecta. -Bờ đê phải được đắp kiên cố, chống rò rĩ. - Nuôi Artemia đòi hỏi nước có độ muối cao hơn 70 - 80ppt để diệt vật dữ. Đáy cát sét, nếu ở vùng có đáy bị thấm, cần phải đầm nén nền đáy. - - Ngoài ra, còn có hệ thống cống (có lưới chắn trứng và cá con) để dễ dàng cấp và thoát nước. -Ao phải được phơi khô 3 - 4 ngày, bón 50 kg vôi/300 m2 trước khi cấp nước để diệt tạp chất và ổn định pH. 2. Chất lượng nước : - Nước cấp vào ao phải lọc qua lưới 120µ. - Lấy nước cho đến khi đạt độ sâu 40 - 50 cm. - Nếu nuôi lâu, cần phải thay nước sau 45 ngày. - Ngoài ra cần chú ý các điều kiện như: + Nhiệt độ: 28 - 35oC. + Oxy: Oxy trong ao nuôi dao động từ 2 - 5mg/ lít. + Độ pH: Dao động từ 7,8 - 8,2. + Độ trong: Dao động từ 30 - 40 cm 3. Thả giống : - Để chuẩn bị thả giống cần ấp trứng Artemia trong nước biển sạch. - Trứng được cho vào xô 20 lít để ấp trứng, sục khí mạnh. Sau 18 - 20 giờ, trứng sẽ nở ra ấu thể Artemia. - Sau đó, chúng được đóng trong bao nylon, nén oxy để vận chuyển đến ao. Cần phải thả Artemia ở giai đoạn I vì ở giai đoạn này chúng chịu đựng sự sai khác rất lớn về nhiệt độ và độ muối. Thả nuôi ấu thể giai đoạn II sẽ làm gia tăng tỷ lệ tử vong.4. Mật độ nuôi:Mật độ nuôi 50 - 100 ấu thể trong một lít nước.Có thể sử d ụng hai phương pháp tính mật thả như sau: _ Phương pháp thứ nhất : thông thường 1gam trứng Artemia có 300.000 trứng và tỷ lệ nở trung bình là 70%. Biết được dung tích n ước trong ao nuôi, từ đây có thể tính số ấu thể cần thả trong một lít nước. _ Phương pháp thứ hai: cân 250mg trứng, cho nước vào để ấp sao cho đầy 100ml. Sau khi ấu thể nở xong lấy 4 mẫu, mỗi mẫu 0,25ml để đếm số lượng ấu thể. Ap dụng công thức: n = 4 x 100 x 4 x m n : số lượng ấu thể trong 1 gam trứng Trong đó: m : số lượng trứng bình quân trong 0,25ml Trích blog ( Đoàn thị Huệ). Trên trang Quy trình nuôi Artemia của Công ty Nhất giống.5. Theo dõi và quản lý : _ Trước khi thả giống, phải bón phân gà trong ao nuôi trước 1 tuần để phân có thời gian phân hủy. Lượng phân gà phải bón là 500 - 1.000 kg/ha/tháng. _ Trước khi thả giống, phải bón phân gà trong ao nuôi trước 1 tu ần đ ể phân có thời gian phân hủy. Lượng phân gà phải bón là 500 - 1.000 kg/ha/tháng. _ Điều quan trọng nhất là phải thường xuyên theo dõi Artemia xem có đủ thức ăn cho chúng hay không, nếu thấy thiếu thì ph ải bón phân và cho ăn thêm tảo hoặc cám gạo. _ Có thể xem màu nước trong ao để đánh giá chất lượng tảo. Cần kiểm tra bờ đê, cống cấp ...