Thông tin tài liệu:
Bài giảng dùng cho sinh viên ngành nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp, sinh học và sử dụng trong trại thủy sản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 4: Kỹ thuật nuôi artemiaKỹ thuật nuôi thức ăn tự nhiên ThS. Nguyễn Hữu Lộc Khoa Sinh học ứng dụng Trường Đại học Tây Đô Artemia• Những năm 1950, Artemia được cung cấp thương mại đầu tiên bởi hai nguồn ở Mỹ là Vịnh San Francisco và Great Salt Lake. Các dòng Artemia San Francisco, Great Salt Lake, và Chaplin Lake (Canada) là nh ững dòng Artemia đầu tiên cho nghiên cứu và sản xuất giống thủy sản.• Trong khi việc nghiên cứu và sản xuất giống ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới, năng suất Artemia từ các hồ lại giảm, làm tăng cao giá Artemia trong những năm giữa 1970 (50-100USD/kg).• Do thiếu Artemia, giá thành cao, nhu cầu mở rộng trại sản xuất thủy sản l ại lớn, đôi lúc, nhười ta có ý định không dùng Artemia và nghiên cứu sử dụng loại thức ăn khác cho nuôi thủy sản.• Năm 1980, tình hình sản xuất Artemia trở nên thay đổi rõ rệt. Các sản phẩm mới xuất hiện từ Argentina, Australia, Brazil, Colombia, Trung Qu ốc, Pháp, Thái Lan. Tổng lượng Cyst tiêu thụ bởi các trại giống lúc ấy là 60 t ấn.Nguồn Artemia phân bố tự nhiên Sản lượng thu từ hồ GSL 2 1 31. ARTEMIA2. ARTEMIA-SALT 3. SHRIMP-ARTEMIA-SALT Sinh học & sinh thái Artemia• Hình thái học & chu kỳ sống• Sinh thái học & phân bố tự nhiên• Phân loại Các đặc điểm đặc trưng theo dòng• Kích thước & lượng năng lượng• Chất lượng nở• Tốc độ sinh trưởng của ấu trùng• Ngưỡng chịu đựng nhiệt độ & độ mặn• Các đặc trưng chu kỳ sống & khả năng sinhsản• Giá trị dinh dưỡng UPDATED LIST OF ARTEMIA TRANSPLANTATIONSITE YEAR ORGINATED STRAIN REFERENCESSITEBrazil 1977 San Francisco Bay Brand Camara et al.,Thailand 1978 San Francisco Bay Brand Tunsutapanich, 1979; Vos et al.,(Bangpakong) (SFB1728) 1979, 1984Thailand 1979 Macau, BrazilPhilippines 1977 San Francisco Bay Brand (SFB de los Santos et al., 1980; Vos et(Barotac Nuevo) 2596) al., 1984; Jumalon et al., 1986Philippines 1979 Barotac Nuevo 1978 (BN 1978) Vos et al., 1984(Jaro)India 1978 San Francisco Bay Brand (SFB Vos et al., 1984(Mundra) 2596)Vietnam 1986 San Francisco Bay Brand (SFB Hoa, 1996. Unpublished data(Vinh Chau) AF 858/24, Ghent, Belgium)Vietnam 1987 Vu Do Quynh and Nguyen Ngoc -(Cam Ranh) Lam, 1987Korea Hur, 1988 (Kuruppu,93) - -India Royan, 1990 (Kuruppu,90) - -Madagasca 1992 Vinh chau 90 (VC90), Vinh chau Ngan, 1992. Vinh 91 (VC91)Iran 2001, Vinh chau (VC2000), Vinh chau Naser Agh (personal Vinh 2002 (2001) communication) Sử dụng trứng bào xác• Sinh học trứng bào xác Hình thái học trứng bào xác Sinh lý học quá trình nở trứng bào xác Ảnh hưởng của điều kiện môi trường đến trao đổi chất của TBX Pha nghỉ (diapause) Sử dụng trứng bào xác• Phương pháp khử trùng: • Thức ăn tươi sống thường mang theo mầm bệnh & •dễ dàng lây lan sang ấu trùng tôm/cá: vi khuẩn, nấm & các chất hữu cơ. • Cần thiết phải khử trùng trứng trước khi sử dụng.• Phương pháp bóc vỏ: • Tránh hiện tượng tôm/cá bị tắc ruột khi ăn. • Naupli sẽ có nhiều năng lượng hơn & trọng lượng cơ thể sẽ lớn hơn. • Vệ sinh hơn & tiết kiệm ánh sáng trong quá trình cho nở • Sử dụng trực tiếp cho tôm cá Sử dụng trứng bào xác• Trang thiêt bị : Bể hình chóp có sục khí từ bên dưới, bể trong suốt hoặctrong mờ sẽ thuận tiện cho việc kiểm tra & thu hoạch• Điều kiện cho nở: Sục khí: Bảo đảm cung cấp đủ Oxy (>2ppm) Nhiệt độ: thích hợp từ 25-28oC Độ muối: 5-35 ‰ pH: >8 Mật độ trứng: 2-5 g/L; bể lớn cần giảm mật độ Đánh giá chất lượng nở• Quá trình nở phải đồng đều: Naupli đầu tiên xu ất hiện sau 12-16h ấp n ởở độ muối 33 ‰ & nhiệt độ 25oC.• Hiệu suất nở (số naupli/1g trứng) và tỷ lệ nở (phần trăm trứng n ở) biếnđộng biến động giữa các mẻ nuôi & thường quyết định giá trứng trên thịtrường. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng• Tỷ lệ nở (hatching percentage, HP): số lượng naupli nở ra từ 100 trứngbào xác - Mức độ trứng nghỉ - Năng lượng của trứng ...