Quyền sở hữu tài sản các trường đại học và cao đẳng ngoài công lập dước góc nhìn theo quan điểm phát triển
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.24 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này mong muốn trao đổi về những khía cạnh liên quan đến quyền sở hữu tài sản của các trường đại học và cao đẳng ngoài công lập được quy định trong văn bản nhà nước, dưới góc nhìn theo quan điểm phát triển.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quyền sở hữu tài sản các trường đại học và cao đẳng ngoài công lập dước góc nhìn theo quan điểm phát triểnGiáo Dục & Đào TạoTS. Dương Tấn DiệpTrong bối cảnh kinh tế-xã hội VN hiện nay, việc phát triểnmạnh hệ thống giáo dục ngoài công lập là một nhu cầu thiếtyếu, khách quan, không chỉ đối với chính hệ thống giáo dụcmà còn đối với cả hệ thống kinh tế. Tuy nhiên, hành lang pháp lý choviệc tổ chức hoạt động các trường ngoài công lập vẫn còn nhiều vấn đềcần phải thảo luận, trong đó nổi cộm nhất là vấn đề sở hữu tài sản. Bàiviết này mong muốn trao đổi về những khía cạnh liên quan đến quyền sởhữu tài sản của các trường đại học và cao đẳng ngoài công lập được quyđịnh trong văn bản nhà nước, dưới góc nhìn theo quan điểm phát triển.Từ khoá: Giáo dục ngoài công lập, hành lang pháp lý, sở hữu tàisản, đại học và cao đẳng, quan điểm phát triển.Theo Điều 164 Luật dân sựthì quyền sở hữu tài sản bao gồmquyền chiếm hữu, quyền sử dụngvà quyền định đoạt tài sản của chủsở hữu theo quy định của phápluật. Trong đó, quyền chiếm hữulà quyền nắm giữ, quản lý tài sản;quyền sử dụng là quyền khai tháccông dụng, hưởng hoa lợi, lợi tứctừ tài sản; quyền định đoạt là quyềnchuyển giao quyền sở hữu tài sảnhoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. Bàiviết này sẽ phân tích những khíacạnh gắn kết với ba quyền nêutrên.1. Điểm qua những quy địnhliên quan đến quyền sở hữu tàisản của các trường đại học vàcao đẳng ngoài công lậpNăm 1993, Quy chế đại học tưthục đầu tiên được ban hành (kèmtheo Quyết định số 240-TTg). TheoQuy chế này thì:- Vốn góp cổ phần của các chủđầu tư là một trong 5 nguồn vốn(Điều 18) và không có điều khoảnxác định rõ quyền sở hữu.- Quyền điều hành của ngườigóp vốn được thể hiện trong tỷlệ tham gia HĐQT với quy định:“có không quá 2/3 số thành viênđại diện cho các chủ đầu tư” (Điều10) (1). Hội đồng quản trị “có toànquyền định ra, kiểm tra, đánh giámọi hoạt động của Đại học tưthục”.- Chưa có điều khoản quy địnhvề việc phân chia lợi nhuận.1. Thành phần và số lượng thành viên của Hộiđồng quản trị do Hội đồng sáng lập ấn định,trong đó: Không quá 2/3 số thành viên đại diệncho các chủ đầu tư do Hội đồng sáng lập (ngườiđược cấp giấy phép) giới thiệu; Ít nhất phải có1/4 số thành viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục trựctiếp chỉ định; Ít nhất 2 thành viên đại diện chođội ngũ cán bộ giảng dạy của Đại học tư thục,do đội ngũ cán bộ giảng dạy thường trực củaĐại học tư thục bầu ra.- Việc giải thể hoặc chuyểnnhượng vốn góp cổ phần của Đạihọc tư thục do Bộ trưởng Bộ giáodục và đào tạo xem xét cụ thể từngtrường hợp để quyết định (Điều 39& 40).Quy chế này, mặc dù còn hếtsức dè dặt nhưng đã thể hiện sựthay đổi trong tư duy về đại học tưthục. Tuy nhiên, có lẽ do e ngại từ“tư thục”, nên năm 1994 Bộ GDĐTlại ban hành Quy chế tạm thời vềtrường đại học dân lập, cùng vớiQuyết định 04/QĐ-TCCB banhành Quy chế tạm thời trường đạihọc bán công.Năm 1998, Luật giáo dục đãđược Quốc hội thông qua.Luật này có nhắc đến các loạihình công lập, bán công, dân lập,tư thục nhưng chưa có quy định cụthể.Số 5 (15) - Tháng 7-8/2012 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP67Giáo Dục & Đào TạoTrong Nghị định 43/2000/NĐCP quy định chi tiết & hướng dẫnthi hành một số điều của Luật giáodục, cũng có nhắc đến một số chitiết liên quan đến giáo dục, trongđó có nói về việc giải thể trường.Tuy nhiên, quyền lợi của ngườigóp vốn tạo lập trường cũng chưađược đề cập đến.l Năm 1999, Chính phủ banhành Nghị định 73/1999/NĐ-CPvề chính sách khuyến khích xã hộihóa đối với các hoạt động tronglĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thểthao.- Nghị định này đã nêu rõ đặctrưng của các hình thức ngoài cônglập (Điều 4):* Bán công: là cơ sở được thànhlập trên cơ sở liên kết giữa tổ chứcnhà nước với các tổ chức khôngphải tổ chức nhà nước* Dân lập: là cơ sở do tổ chứcđứng ra thành lập, được đầu tư bằngvốn ngoài ngân sách nhà nước* Tư nhân: là cơ sở do cá nhân,hộ gia đình thành lập và quản lýđiều hành- Mặt khác, Nghị định cũngkhẳng định rằng Chính phủ sẽ tạođiều kiện ưu tiên cho việc phát triểncơ sở ngoài công lập, kể cả việckhuyến khích chuyển một số cơ sởcông lập sang bán công (Điều 6)- Về lợi ích của người góp vốn:Chênh lệch thu – chi của các cơ sởngoài công lập, sau khi hoàn thànhnghĩa vụ nhà nước và chi cho mộtsố hoạt động khác của đơn vị, sốcòn lại được phân phối theo tỷ lệvốn góp. Riêng phần thu nhập cóđược từ nguồn vốn góp của Nhànước được để lại cho cơ sở để tiếptục đầu tư.Như vậy, Nghị định này khôngchỉ khuyến khích phát triển hìnhthức ngoài công lập mà còn khẳngđịnh quyền hưởng lợi trên vốn đầu68tư của các chủ sở hữu tư nhân tronglĩnh vực giáo dục (và cả y tế, vănhóa, thể thao)lNăm 2000, Quy chếtrường đại học dân lập được banhành (theo Quyết định 86/2000/QĐ-TTg)- Theo Quy chế này, người gópvốn chỉ được sở hữu phần vốngóp. Tài sản tăng thêm là tài sảnkhông chia thuộc sở hữu tập thểnhà trường. Tuy nhiên, vốn góp lạiđược đánh đồng với vốn vay, được ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quyền sở hữu tài sản các trường đại học và cao đẳng ngoài công lập dước góc nhìn theo quan điểm phát triểnGiáo Dục & Đào TạoTS. Dương Tấn DiệpTrong bối cảnh kinh tế-xã hội VN hiện nay, việc phát triểnmạnh hệ thống giáo dục ngoài công lập là một nhu cầu thiếtyếu, khách quan, không chỉ đối với chính hệ thống giáo dụcmà còn đối với cả hệ thống kinh tế. Tuy nhiên, hành lang pháp lý choviệc tổ chức hoạt động các trường ngoài công lập vẫn còn nhiều vấn đềcần phải thảo luận, trong đó nổi cộm nhất là vấn đề sở hữu tài sản. Bàiviết này mong muốn trao đổi về những khía cạnh liên quan đến quyền sởhữu tài sản của các trường đại học và cao đẳng ngoài công lập được quyđịnh trong văn bản nhà nước, dưới góc nhìn theo quan điểm phát triển.Từ khoá: Giáo dục ngoài công lập, hành lang pháp lý, sở hữu tàisản, đại học và cao đẳng, quan điểm phát triển.Theo Điều 164 Luật dân sựthì quyền sở hữu tài sản bao gồmquyền chiếm hữu, quyền sử dụngvà quyền định đoạt tài sản của chủsở hữu theo quy định của phápluật. Trong đó, quyền chiếm hữulà quyền nắm giữ, quản lý tài sản;quyền sử dụng là quyền khai tháccông dụng, hưởng hoa lợi, lợi tứctừ tài sản; quyền định đoạt là quyềnchuyển giao quyền sở hữu tài sảnhoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. Bàiviết này sẽ phân tích những khíacạnh gắn kết với ba quyền nêutrên.1. Điểm qua những quy địnhliên quan đến quyền sở hữu tàisản của các trường đại học vàcao đẳng ngoài công lậpNăm 1993, Quy chế đại học tưthục đầu tiên được ban hành (kèmtheo Quyết định số 240-TTg). TheoQuy chế này thì:- Vốn góp cổ phần của các chủđầu tư là một trong 5 nguồn vốn(Điều 18) và không có điều khoảnxác định rõ quyền sở hữu.- Quyền điều hành của ngườigóp vốn được thể hiện trong tỷlệ tham gia HĐQT với quy định:“có không quá 2/3 số thành viênđại diện cho các chủ đầu tư” (Điều10) (1). Hội đồng quản trị “có toànquyền định ra, kiểm tra, đánh giámọi hoạt động của Đại học tưthục”.- Chưa có điều khoản quy địnhvề việc phân chia lợi nhuận.1. Thành phần và số lượng thành viên của Hộiđồng quản trị do Hội đồng sáng lập ấn định,trong đó: Không quá 2/3 số thành viên đại diệncho các chủ đầu tư do Hội đồng sáng lập (ngườiđược cấp giấy phép) giới thiệu; Ít nhất phải có1/4 số thành viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục trựctiếp chỉ định; Ít nhất 2 thành viên đại diện chođội ngũ cán bộ giảng dạy của Đại học tư thục,do đội ngũ cán bộ giảng dạy thường trực củaĐại học tư thục bầu ra.- Việc giải thể hoặc chuyểnnhượng vốn góp cổ phần của Đạihọc tư thục do Bộ trưởng Bộ giáodục và đào tạo xem xét cụ thể từngtrường hợp để quyết định (Điều 39& 40).Quy chế này, mặc dù còn hếtsức dè dặt nhưng đã thể hiện sựthay đổi trong tư duy về đại học tưthục. Tuy nhiên, có lẽ do e ngại từ“tư thục”, nên năm 1994 Bộ GDĐTlại ban hành Quy chế tạm thời vềtrường đại học dân lập, cùng vớiQuyết định 04/QĐ-TCCB banhành Quy chế tạm thời trường đạihọc bán công.Năm 1998, Luật giáo dục đãđược Quốc hội thông qua.Luật này có nhắc đến các loạihình công lập, bán công, dân lập,tư thục nhưng chưa có quy định cụthể.Số 5 (15) - Tháng 7-8/2012 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP67Giáo Dục & Đào TạoTrong Nghị định 43/2000/NĐCP quy định chi tiết & hướng dẫnthi hành một số điều của Luật giáodục, cũng có nhắc đến một số chitiết liên quan đến giáo dục, trongđó có nói về việc giải thể trường.Tuy nhiên, quyền lợi của ngườigóp vốn tạo lập trường cũng chưađược đề cập đến.l Năm 1999, Chính phủ banhành Nghị định 73/1999/NĐ-CPvề chính sách khuyến khích xã hộihóa đối với các hoạt động tronglĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thểthao.- Nghị định này đã nêu rõ đặctrưng của các hình thức ngoài cônglập (Điều 4):* Bán công: là cơ sở được thànhlập trên cơ sở liên kết giữa tổ chứcnhà nước với các tổ chức khôngphải tổ chức nhà nước* Dân lập: là cơ sở do tổ chứcđứng ra thành lập, được đầu tư bằngvốn ngoài ngân sách nhà nước* Tư nhân: là cơ sở do cá nhân,hộ gia đình thành lập và quản lýđiều hành- Mặt khác, Nghị định cũngkhẳng định rằng Chính phủ sẽ tạođiều kiện ưu tiên cho việc phát triểncơ sở ngoài công lập, kể cả việckhuyến khích chuyển một số cơ sởcông lập sang bán công (Điều 6)- Về lợi ích của người góp vốn:Chênh lệch thu – chi của các cơ sởngoài công lập, sau khi hoàn thànhnghĩa vụ nhà nước và chi cho mộtsố hoạt động khác của đơn vị, sốcòn lại được phân phối theo tỷ lệvốn góp. Riêng phần thu nhập cóđược từ nguồn vốn góp của Nhànước được để lại cho cơ sở để tiếptục đầu tư.Như vậy, Nghị định này khôngchỉ khuyến khích phát triển hìnhthức ngoài công lập mà còn khẳngđịnh quyền hưởng lợi trên vốn đầu68tư của các chủ sở hữu tư nhân tronglĩnh vực giáo dục (và cả y tế, vănhóa, thể thao)lNăm 2000, Quy chếtrường đại học dân lập được banhành (theo Quyết định 86/2000/QĐ-TTg)- Theo Quy chế này, người gópvốn chỉ được sở hữu phần vốngóp. Tài sản tăng thêm là tài sảnkhông chia thuộc sở hữu tập thểnhà trường. Tuy nhiên, vốn góp lạiđược đánh đồng với vốn vay, được ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo dục ngoài công lập Hành lang pháp lý Sở hữu tài sản Đại học và cao đẳng Quan điểm phát triểnGợi ý tài liệu liên quan:
-
107 trang 47 0 0
-
Tích hợp hai hệ thống quy hoạch sử dụng đất đô thị trong một hành lang pháp lý
3 trang 46 0 0 -
5 trang 39 0 0
-
Nghiên cứu pháp luật về báo chí
156 trang 31 0 0 -
10 trang 31 0 0
-
Vận dụng quan điểm phát triển của triết học Mác-Lênin trong phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay
6 trang 24 0 0 -
Quy định mới về quản lý ngân quỹ nhà nước
3 trang 23 0 0 -
Chương I: HÀNH LANG PHÁP LÝ CHO LUẬT KINH TẾ
7 trang 22 0 0 -
Thực trạng và chính sách quản lý kinh tế phi chính thức ở Việt Nam
6 trang 21 0 0 -
Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 3: Luật dân sự
15 trang 19 0 0