Rác thải đô thị được thu gom như thế nào?
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 96.19 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chứa rác tạm thời tại nguồn (hộ dân cư, cơ quan, trường học, chợ, cửa hàng...). Dụng cụ để chứa thường là bao nhựa, thùng nhựa hoặc sắt, container... Kích thước và đặc điểm từng loại phụ thuộc vào mức độ phát sinh và tần số thu gom.Việc thu gom được tiến hành thủ công hay cơ giới tuỳ vào khả năng kinh tế và mức độ phát triển mỹ thuật. Thu gom thủ công là chuyển bằng tay các bao rác, thùng rác đổ lên xe tải hoặc xe tay. *Thu gom cơ giới áp dụng được khi các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rác thải đô thị được thu gom như thế nào? Rác thải đô thị được thu gom như thế nào? Chứa rác tạm thời tại nguồn (hộ dân cư, cơ quan, trường học, chợ, cửa hàng...). Dụng cụ để chứa thường là bao nhựa, thùng nhựa hoặc sắt, container... Kích thước và đặc điểm từng loại phụ thuộc vào mức độ phát sinh và tần số thu gom. Việc thu gom được tiến hành thủ công hay cơ giới tuỳ vào khả năng kinh tế và mức độ phát triển mỹ thuật. Thu gom thủ công là chuyển bằng tay các bao rác, thùng rác đổ lên xe tải hoặc xe tay. *Thu gom cơ giới áp dụng được khi các loại thùng chứa phải được tiêu chuẩn hoá. Tần số thu gom phụ thuộc vào điều kiện khí hậu và thành phần rác. Ðối với địa phương có đặc điểm nhiệt độ cao, rác có thành phần hữu cơ lớn thì mức độ phân huỷ rác do vi sinh sẽ nhanh hơn, gây mùi khó chịu tại điểm chứa rác và do vậy việc gom rác phải được làm thường xuyên hơn. Rác có thể được chuyển trực tiếp từ nơi chứa tạm thời đến điểm xử lý nếu điều kiện về giao thông cho phép (khoảng cách đến bãi rác gần). Khi nơi xử lý cách xa khu đô thị thì có thể thành lập các điểm trung chuyển gom rác trong thời gian ngắn nhất về đây, sau đó dùng các phương tiện có công suất lớn chuyển rác đến nơi xử lý. Những phương pháp xử lý chính là tái chế, đốt, chôn lấp, làm phân rác. Tuỳ điều kiện cụ thể và thành phần rác mà người ta lựa chọn phương pháp phù hợp từ các phương pháp cơ bản trên.Sản xuất sạch hơn là cải tiến liên tục quá trình sản xuất công nghiệp, sảnphẩm và dịch vụ để giảm sử dụng tài nguyên thiên nhiên, để phòng ngừa tạinguồn ô nhiễm không khí, nước và đất, và giảm phát sinh chất thải tạinguồn, giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trườngÐối với quá trình sản xuất: Sản xuất sạch hơn bao gồm tiết kiệm nguyên vậtliệu, năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc, giảm lượng và độ độc của cácdòng thải trước khi đi ra khỏi quá trình sản xuất. Ðối với sản phẩm: Sản xuấtsạch hơn làm giảm ảnh hưởng trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm từ khâuchế biến nguyên liệu đến khâu thải bỏ cuối cùng.Sinh học bảo tồn là một khoa học đa ngành được xây dựng nhằm hạn chếcác mối đe dọa đối với đa dạng sinh học.Sinh học bảo tồn nhằm hai mục tiêu: Tìm hiểu những tác động tiêu cực do các hoạt động của con người gây ra đối với các loài, quần xã và các hệ sinh thái. Xây dựng các phương pháp tiếp cận để hạn chế sự tuyệt diệt của các loài và cứu các loài đang bị đe dọa bằng cách đưa chúng hội nhập trở lại các hệ sinh thái đang còn phù hợp đối với chúng.Sinh học bảo tồn ra đời vì các khoa học ứng dụng truyền thống không cònđủ cơ sở để giải thích những mối đe dọa cấp bách đối với đa dạng sinh học.Nông nghiệp, lâm nghiệp, quản lý động vật hoang dã, sinh học thủy sản,...chủ yếu quan tâm đến vấn đề xây dựng các phương pháp quản lý một số ítcác loài có giá trị kinh tế và làm cảnh. Những khoa học này thường không đềcập đến việc bảo vệ tất cả các loài có thể có trong các quần xã sinh vật, hoặcchỉ đề cập như là vấn đề không quan trọng. Sinh học bảo tồn bổ sung cácnguyên tắc ứng dụng bằng cách cung cấp phương pháp tiếp cận có tính chấtlý thuyết tổng thể cho việc bảo tồn đa dạng sinh học. Sinh học bảo tồn khácvới các khoa học khác ở chỗ là bảo tồn một cách lâu dài toàn bộ các quần xãsinh vật là chính, các yếu tố kinh tế thường là thứ yếu. Các khoa học kinhđiển như sinh học quần thể, phân loại học, sinh thái học, và di truyền học...là nội dung cơ bản của sinh học bảo tồn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rác thải đô thị được thu gom như thế nào? Rác thải đô thị được thu gom như thế nào? Chứa rác tạm thời tại nguồn (hộ dân cư, cơ quan, trường học, chợ, cửa hàng...). Dụng cụ để chứa thường là bao nhựa, thùng nhựa hoặc sắt, container... Kích thước và đặc điểm từng loại phụ thuộc vào mức độ phát sinh và tần số thu gom. Việc thu gom được tiến hành thủ công hay cơ giới tuỳ vào khả năng kinh tế và mức độ phát triển mỹ thuật. Thu gom thủ công là chuyển bằng tay các bao rác, thùng rác đổ lên xe tải hoặc xe tay. *Thu gom cơ giới áp dụng được khi các loại thùng chứa phải được tiêu chuẩn hoá. Tần số thu gom phụ thuộc vào điều kiện khí hậu và thành phần rác. Ðối với địa phương có đặc điểm nhiệt độ cao, rác có thành phần hữu cơ lớn thì mức độ phân huỷ rác do vi sinh sẽ nhanh hơn, gây mùi khó chịu tại điểm chứa rác và do vậy việc gom rác phải được làm thường xuyên hơn. Rác có thể được chuyển trực tiếp từ nơi chứa tạm thời đến điểm xử lý nếu điều kiện về giao thông cho phép (khoảng cách đến bãi rác gần). Khi nơi xử lý cách xa khu đô thị thì có thể thành lập các điểm trung chuyển gom rác trong thời gian ngắn nhất về đây, sau đó dùng các phương tiện có công suất lớn chuyển rác đến nơi xử lý. Những phương pháp xử lý chính là tái chế, đốt, chôn lấp, làm phân rác. Tuỳ điều kiện cụ thể và thành phần rác mà người ta lựa chọn phương pháp phù hợp từ các phương pháp cơ bản trên.Sản xuất sạch hơn là cải tiến liên tục quá trình sản xuất công nghiệp, sảnphẩm và dịch vụ để giảm sử dụng tài nguyên thiên nhiên, để phòng ngừa tạinguồn ô nhiễm không khí, nước và đất, và giảm phát sinh chất thải tạinguồn, giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trườngÐối với quá trình sản xuất: Sản xuất sạch hơn bao gồm tiết kiệm nguyên vậtliệu, năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc, giảm lượng và độ độc của cácdòng thải trước khi đi ra khỏi quá trình sản xuất. Ðối với sản phẩm: Sản xuấtsạch hơn làm giảm ảnh hưởng trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm từ khâuchế biến nguyên liệu đến khâu thải bỏ cuối cùng.Sinh học bảo tồn là một khoa học đa ngành được xây dựng nhằm hạn chếcác mối đe dọa đối với đa dạng sinh học.Sinh học bảo tồn nhằm hai mục tiêu: Tìm hiểu những tác động tiêu cực do các hoạt động của con người gây ra đối với các loài, quần xã và các hệ sinh thái. Xây dựng các phương pháp tiếp cận để hạn chế sự tuyệt diệt của các loài và cứu các loài đang bị đe dọa bằng cách đưa chúng hội nhập trở lại các hệ sinh thái đang còn phù hợp đối với chúng.Sinh học bảo tồn ra đời vì các khoa học ứng dụng truyền thống không cònđủ cơ sở để giải thích những mối đe dọa cấp bách đối với đa dạng sinh học.Nông nghiệp, lâm nghiệp, quản lý động vật hoang dã, sinh học thủy sản,...chủ yếu quan tâm đến vấn đề xây dựng các phương pháp quản lý một số ítcác loài có giá trị kinh tế và làm cảnh. Những khoa học này thường không đềcập đến việc bảo vệ tất cả các loài có thể có trong các quần xã sinh vật, hoặcchỉ đề cập như là vấn đề không quan trọng. Sinh học bảo tồn bổ sung cácnguyên tắc ứng dụng bằng cách cung cấp phương pháp tiếp cận có tính chấtlý thuyết tổng thể cho việc bảo tồn đa dạng sinh học. Sinh học bảo tồn khácvới các khoa học khác ở chỗ là bảo tồn một cách lâu dài toàn bộ các quần xãsinh vật là chính, các yếu tố kinh tế thường là thứ yếu. Các khoa học kinhđiển như sinh học quần thể, phân loại học, sinh thái học, và di truyền học...là nội dung cơ bản của sinh học bảo tồn.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Rác thải đô thị quy trình xử lý rác nguồn gốc phát sinh rác quản lý rác rác thải nông thôn xử lý rác thải đô thịGợi ý tài liệu liên quan:
-
12 trang 23 0 0
-
Báo cáo: Quản lý chất thải rắn tại tp. Hồ Chí Minh những thuận lợi và khó khăn
11 trang 18 0 0 -
41 trang 17 0 0
-
Đề tài: Quản lý chất thải rắn đô thị
89 trang 16 0 0 -
6 trang 15 0 0
-
35 trang 15 0 0
-
Polybrom diphenyl ete trong mẫu bụi nhà tại khu vực Hà Nội: Phân tích và đánh giá
6 trang 15 0 0 -
Tổng quan và mô hình tiêu biểu: Quản lý - xử lý rác thải sinh hoạt ở Nhật Bản
17 trang 13 0 0 -
Mô hình kinh tế nâng cao hiệu quả tuần hoàn thành phần tái chế trong rác thải đô thị
8 trang 13 0 0 -
Thông tin Xây dựng cơ bản và khoa học công nghệ xây dựng – Số 7/2016
47 trang 13 0 0