Rau củ và trái cây
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 120.19 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Những người ăn 2 khẩu phần rau/ngày có khuynh hướng sở hữu một bộ não trẻ hơn 5 năm so với người cùng tuổi hiếm khi hoặc không hề ăn rau. Đó là kết quả một cuộc nghiên cứu do các chuyên gia thuộcTrung tâm y tế của Trường đại học Rush (Mỹ) thực hiện. a)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rau củ và trái cây Rau củ và trái câyNhững người ăn 2 khẩu phần rau/ngày có khuynhhướng sở hữu một bộ não trẻ hơn 5 năm so với ngườicùng tuổi hiếm khi hoặc không hề ăn rau. Đó là kết quảmột cuộc nghiên cứu do các chuyên gia thuộcTrung tâmy tế của Trường đại học Rush (Mỹ) thực hiện.a) Rau được phân ra làm hai loại rau rau lá xanh đậmvà rau lá xanh lợt:Rau có lá màu xanh là nguồn caroten và vitamin A phongphú. Vitamin A có quan hệ mật thiết với thị lực, nếu đượccung cấp đủ vitamin A sẽ không bị bệnh quáng gà vàxương cốt cũng phát triển bình thường. Nó cũng là nhân tốcần thiết cho sự phát triên của da, nếu không da sẽ khô vànhăn. Ngoài ra, còn giúp cho hệ thống hô hấp trên và tăngcường sức đề kháng. Tỷ lệ các loại vitamin, canxi, sắt cótrong rau lá màu xanh đậm phong phú hơn các loại rau lámàu lợt.Tuy rằng ăn rau lá màu xanh đậm tốt hơn rau lá màu xanhlợt, nhưng chúng ta không thể chỉ cho trẻ ăn toàn rau lámàu xanh đậm vì trong những loại rau có màu sắc lợt hơncó những chất mà rau lá xanh đậm không có. Ví dụ trongbắp cải có nhiều vitamin C, nhiều nguyên tố vi lượng, thúcđẩy sự trao đổi chất có lợi cho sự phát triển của trẻ.b) Các loại đậu tươi (đậu côve, đậu đũa, đậu tươngnon...):Tỷ lệ protein của chúng tương đối cao, còn chất sắt cótrong chúng thì rất dễ hấp thu.c) Các loại bí, dưa, cà:Bí đỏ không chỉ có nhiều caroten mà còn nhiều tinh bột, cóthể thay thế ngũ cốc, giá trị dinh dưỡng cao. Dưa leo có rấtnhiều vitamin, giúp cho đường ruột dễ dàng tiêu hoá thứcăn và bài tiết tốt. Cà giúp phòng ngừa các chứng bệnh vềtim mạch. Bí đau, cà chua còn có công dụng thanh nhiệt,giải độc. Khổ qua làm mát cơ thể, giải độc, mùa hè ăn khổqua ngừa say nắng, rôm sảy, tốt cho trí não.d) Các loại thân rễ (ngó, cũ...):Ngó sen, củ sen có rất nhiều chất dinh dưỡng như protein,vitamin C, tốt cho dạ dày, bổ máu, làm mạnh cơ xương,mềm, dễ tiêu hoá, ăn thường xuyên sẽ làm tăng sức đềkháng của cơ thể. Cà rốt có nhiều caroten, do đó hàm lượngvitamin A rất cao. Củ hành tây có protein, canxi, sắt, ngoàira còn có tác dụng diệt khuẩn, nâng cao khả năng khángbệnh của cơ thể trẻ. Củ mài là loại thực phẩm tốt cho lálách, dạ dày, đường ruột, phòng ngừa bệnh tim mạch. Mùathu nên ăn nhiều củ cải vì nó tốt cho phổi, làm mũi, miệngtrẻ bớt khô, ngừa các chứng bệnh viêm nhiễm đường hôhấp. Khoai tây có nhiều cellulose, protein, vitamin dễ tiêuhoá.Trong trái cây có đường trái cây, vitamin C, các loạivitamin khác và muối vô cơ, bởi vậy trái cây có thể dùngsống, không cần nấu nướng, các chất dinh dưỡng sẽ khôngbị mất đi. Vitamin C giúp cho việc hấp thu sắt được dễdàng, do đó sau các bữa ăn chính nên cho trẻ dùng thêmtrái cây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rau củ và trái cây Rau củ và trái câyNhững người ăn 2 khẩu phần rau/ngày có khuynhhướng sở hữu một bộ não trẻ hơn 5 năm so với ngườicùng tuổi hiếm khi hoặc không hề ăn rau. Đó là kết quảmột cuộc nghiên cứu do các chuyên gia thuộcTrung tâmy tế của Trường đại học Rush (Mỹ) thực hiện.a) Rau được phân ra làm hai loại rau rau lá xanh đậmvà rau lá xanh lợt:Rau có lá màu xanh là nguồn caroten và vitamin A phongphú. Vitamin A có quan hệ mật thiết với thị lực, nếu đượccung cấp đủ vitamin A sẽ không bị bệnh quáng gà vàxương cốt cũng phát triển bình thường. Nó cũng là nhân tốcần thiết cho sự phát triên của da, nếu không da sẽ khô vànhăn. Ngoài ra, còn giúp cho hệ thống hô hấp trên và tăngcường sức đề kháng. Tỷ lệ các loại vitamin, canxi, sắt cótrong rau lá màu xanh đậm phong phú hơn các loại rau lámàu lợt.Tuy rằng ăn rau lá màu xanh đậm tốt hơn rau lá màu xanhlợt, nhưng chúng ta không thể chỉ cho trẻ ăn toàn rau lámàu xanh đậm vì trong những loại rau có màu sắc lợt hơncó những chất mà rau lá xanh đậm không có. Ví dụ trongbắp cải có nhiều vitamin C, nhiều nguyên tố vi lượng, thúcđẩy sự trao đổi chất có lợi cho sự phát triển của trẻ.b) Các loại đậu tươi (đậu côve, đậu đũa, đậu tươngnon...):Tỷ lệ protein của chúng tương đối cao, còn chất sắt cótrong chúng thì rất dễ hấp thu.c) Các loại bí, dưa, cà:Bí đỏ không chỉ có nhiều caroten mà còn nhiều tinh bột, cóthể thay thế ngũ cốc, giá trị dinh dưỡng cao. Dưa leo có rấtnhiều vitamin, giúp cho đường ruột dễ dàng tiêu hoá thứcăn và bài tiết tốt. Cà giúp phòng ngừa các chứng bệnh vềtim mạch. Bí đau, cà chua còn có công dụng thanh nhiệt,giải độc. Khổ qua làm mát cơ thể, giải độc, mùa hè ăn khổqua ngừa say nắng, rôm sảy, tốt cho trí não.d) Các loại thân rễ (ngó, cũ...):Ngó sen, củ sen có rất nhiều chất dinh dưỡng như protein,vitamin C, tốt cho dạ dày, bổ máu, làm mạnh cơ xương,mềm, dễ tiêu hoá, ăn thường xuyên sẽ làm tăng sức đềkháng của cơ thể. Cà rốt có nhiều caroten, do đó hàm lượngvitamin A rất cao. Củ hành tây có protein, canxi, sắt, ngoàira còn có tác dụng diệt khuẩn, nâng cao khả năng khángbệnh của cơ thể trẻ. Củ mài là loại thực phẩm tốt cho lálách, dạ dày, đường ruột, phòng ngừa bệnh tim mạch. Mùathu nên ăn nhiều củ cải vì nó tốt cho phổi, làm mũi, miệngtrẻ bớt khô, ngừa các chứng bệnh viêm nhiễm đường hôhấp. Khoai tây có nhiều cellulose, protein, vitamin dễ tiêuhoá.Trong trái cây có đường trái cây, vitamin C, các loạivitamin khác và muối vô cơ, bởi vậy trái cây có thể dùngsống, không cần nấu nướng, các chất dinh dưỡng sẽ khôngbị mất đi. Vitamin C giúp cho việc hấp thu sắt được dễdàng, do đó sau các bữa ăn chính nên cho trẻ dùng thêmtrái cây.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thực phẩm dinh dưỡng thức ăn dinh dưỡng thực đơn dinh dưỡng y học đời sống sức khỏe cho mọi người dinh dưỡng cho mọi ngườiTài liệu liên quan:
-
157 trang 53 0 0
-
Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ từ 3-6 tuổi: Phần 1
85 trang 52 0 0 -
Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ từ 3-6 tuổi: Phần 2
83 trang 41 0 0 -
Ebook Bí kíp dinh dưỡng gia truyền đẩy lùi bệnh tật: Phần 1
51 trang 39 0 0 -
Chăm sóc chế độ dinh dưỡng cho người lớn tuổi
7 trang 37 0 0 -
Thực đơn cháo cho bé ngán cháo
9 trang 31 0 0 -
An toàn thực phẩm và Dinh dưỡng: Phần 1
110 trang 29 0 0 -
5 trang 29 0 0
-
Sữa mẹ làm tăng khả năng học của bé trai
5 trang 29 0 0 -
Kiến thức dinh dưỡng cho trẻ từ 1 đến 3 tuổi: Phần 1
66 trang 28 0 0