Danh mục

RÂU MÈO

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 131.61 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thân, cành mang lá, hoa đã phơi hoặc sấy khô của cây Râu mèo (Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr.), họ Hoa môi (Lamiaceae).Mô tảThân non vuông, nhẹ, xốp, dài 20 - 50 cm, đường kính 0,1 - 0,3 cm, mặt ngoài màu nâu tím sẫm, có rãnh dọc và có lông trắng nhỏ. Lá nguyên có cuống ngắn, phiến hình mũi mác dài 4 - 6 cm, rộng 2 - 3 cm, mép có răng cưa, đầu lá thuôn nhọn, hai mặt lá màu lục sẫm, phần gân chính có phủ lông mịn. Cụm hoa là xim co ở ngọn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RÂU MÈO RÂU MÈO Herba Orthosiphonis spiralisThân, cành mang lá, hoa đã phơi hoặc sấy khô của cây Râu mèo(Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr.), họ Hoa môi (Lamiaceae).Mô tảThân non vuông, nhẹ, xốp, dài 20 - 50 cm, đường kính 0,1 - 0,3 cm,mặt ngoài màu nâu tím sẫm, có rãnh dọc và có lông trắng nhỏ. Lánguyên có cuống ngắn, phiến hình mũi mác dài 4 - 6 cm, rộng 2 - 3 cm,mép có răng cưa, đầu lá thuôn nhọn, hai mặt lá màu lục sẫm, phần gânchính có phủ lông mịn. Cụm hoa là xim co ở ngọn thân và ở đầu cành.Dược liệu có mùi hăng, vị hơi mặn và sau hơi đắng.Vi phẫuLá: Biểu bì trên và dưới mang lông che chở và lông tiết. Lông che chởcó nhiều ở phần gân giữa, gồm 2 - 6 tế bào, mặt lông phủ cutin lởmchởm. Lông tiết có chân ngắn 1 - 2 tế bào, đầu 2 - 4 tế bào, chân ngắnmột tế bào nằm sâu trong lớp biểu bì. Hai đám mô dày nằm sát biểu bìtrên và dưới ở phần gân chính. Bó libe-gỗ xếp hình vòng cung tách đôinằm giữa phần mô mềm của gân chính. Phần phiến lá có mô giậu gồmmột hàng tế bào hình chữ nhật xếp thẳng đứng dưới lớp biểu bì trên.Mô khuyết gồm 4 - 6 hàng tế bào hình tròn.BộtMảnh biểu bì và lỗ khí kiểu trực bào, lông che chở và lông tiết có dạngnhư đã mô tả ở phần vi phẫu. Mảnh mạch vạch, mạch xoắn, mạch mạng.Định tínhSắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)Bản mỏng: Silica gel GF254Dung môi khai triển: Toluen - ethyl acetat - aceton - acid formic (5:2 :2 : 1).Dung dịch thử: Ngâm và lắc kỹ 1 g bột dược liệu với 5 ml cloroformtrong khoảng 10 phút. Lọc và dùng dịch trong làm dung dịch thử.Dung dịch đối chiếu: Lấy 1 g Râu mèo (mẫu chuẩn), tiến hành chiếtnhư mẫu thử.Cách tiến hành: Chấm lên riêng biệt bản mỏng 10 l mỗi dung dịchtrên. Sau khi triển khai sắc ký, làm khô bản mỏng và phun hỗn hợpdung dịch acid boric 10% - dung dịch acid oxalic 10% (2 : 1), sau đósấy ở 105 oC đến khi hiện rõ vết. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phảicó các vết có cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dungdịch đối chiếu.Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm,vết màu vàng cho phát quang màu xanh lá mạ sáng.Độ ẩmKhông quá 12% (Phụ lục 12.16)Tro toàn phầnKhông quá 12% (Phụ lục 9.8)Tro không tan trong acidKhông quá 6% (Phụ lục 9.7)Tạp chấtKhông quá 2% (Phụ lục 12.11)Định lượngTiến hành theo phương pháp chiết nóng ghi trong chuyên luận xác địnhchất chiết được trong dược liệu (Phụ lục 12.10). Dược liệu phải chứakhông dưới 20% chất chiết được trong nước và không dưới 10% chấtchiết được trong ethanol.Chế biếnThu hái vào tháng 3 - 4, lúc cây có nụ, trước khi nở hoa, lấy lá, thânvà ngọn có nụ hoa về phơi hoặc sấy khô.Bảo quảnĐể nơi khô mát, tránh ánh sáng.Tính vị, qui kinhCam đạm, vi khổ, lương. Vào các kinh thận, bàng quangCông năng, chủ trịThanh lợi thấp nhiệt, lợi tiểu. Chủ trị: Viêm thận, viêm bàng quang, sỏithận, sỏi mật, viêm gan.Cách dựng, liều dùngNgày 5 – 6 g, dạng hãm hoặc sắc.

Tài liệu được xem nhiều: