Mô tả: Cây thảo sống hằng năm hay lâu năm. Thân mọc thẳng đứng, cao 1,5-2m, phân nhánh ở những ngọn có hoa. Ở gốc thân có nhiều rễ phụ. Lá mọc so le, mặt lá ráp, gân lá song song, không có cuống. Hoa đơn tính cùng gốc: bông hoa đực ngắn, màu lục nhạt,
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rễ Ý dĩ chữa vàng da Rễ Ý dĩ chữa vàng daÝ dĩ, Bo bo, Cườm gạo - Coix lachryma - jobi L., thuộc họ Lúa - Poaceae.Mô tả: Cây thảo sống hằng năm hay lâu năm. Thân mọc thẳng đứng, cao 1,5-2m,phân nhánh ở những ngọn có hoa. Ở gốc thân có nhiều rễ phụ. Lá mọc so le, mặt láráp, gân lá song song, không có cuống. Hoa đơn tính cùng gốc: bông hoa đực ngắn,màu lục nhạt, trông tựa một nhánh của bông lúa; hoa cái thì nằm trong một lá bắcdày và cứng, từ màu xanh chuyển sang màu nâu tím đến đen. Quả hình trứng hơinhọn đầu (thường gọi nhầm là nhân) được bao bởi một lá bắc cứng (thường gọinhầm là vỏ).Hoa tháng 7-8, quả tháng 9-10.Bộ phận dùng: Hạt - Semen Coicis, thường gọi là ý dĩ nhân. Rễ, lá cũng đượcdùng.Nơi sống và thu hái: Loài của Á châu nhiệt đới, mọc hoang và cũng thường đượctrồng ở bờ nước, bãi, ruộng. Trồng bằng quả. Người ta thu hoạch cây khi quả chíngià, cắt cả cây về phơi, đập lấy quả, sấy khô, rồi xay, thu lấy nhân trắng, phơi haysấy khô. Cắt rễ, đem rửa sạch rồi phơi khô.Thành phần hóa học: Hạt chứa hydrat carbon, protid, lipid và nhiều acid aminnhư leucin, tyrosin, histidin, lysine, arginine, coicin, glutamic acid. Trong chất béocó coixenolide và coixol, sitosterol, dimethyl glucosid. Ở Trung Quốc, hạt Ý dĩ cóacid myristic, campesterol,... Rễ chứa protid, lipid và tinh bột.Tính vị, tác dụng: Hạt có vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng bổ tỳ, kiện vị, lợiniệu, thanh nhiệt bài nung, bổ phế. Rễ có vị đắng, ngọt, tính hàn; có tác dụng thanhnhiệt, lợi thấp, kiện tỳ, sát trùng. Lá có tác dụng noãn vị và ích khí huyết.Công dụng, chỉ định và phối hợp:1. Hạt dùng chữa: áp xe phổi, ruột thừa; viêm ruột ỉa chảy, bạch đới; phong thấpsưng đau; loét dạ dày, loét cổ tử cung; mụn cóc, eczema. Liều dùng 15-30g, dạngthuốc sắc hoặc hoàn tán.Ý dĩ là thuốc bổ và bồi dưỡng cơ thể tốt, dùng bổ sức cho người già và trẻ em,dùng lợi sữa cho phụ nữ sinh đẻ.Do Ý dĩ có nhiều lipid, protid hơn Gạo, nhiều protid hơn bột Bắp, nên người tadùng hạt đã giã trắng để thổi cơm, cũng thơm, dẻo và ngon như cơm nếp. Hoặc kếthợp với hạt Sen. Mộc nhĩ để hầm với thịt gà ăn vừa ngon vừa bổ. Cũng dùng nấuchè, ăn ngon như chè gạo nếp.2. Rễ dùng chữa: Viêm nhiễm đường niệu, sỏi thận; thủy thũng, phong thấp đauxương, trẻ em ỉa chảy, bạch đới, rối loạn kinh nguyệt, kinh bế; trừ giun đũa, đaubụng giun. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc.Ðơn thuốc:1. Vàng da: Rễ Ý dĩ sắc nước uống, hoặc dùng rễ ý dĩ 60g, Nhân trần 30g,thêm ít đường nấu uống, 3 lần trong ngày.2. Giun đũa: Rễ Ý dĩ 15g, giã ra hòa với rượu uống.Chú ý: Người có thai khi dùng Ý dĩ phải rất cẩn thận.