Danh mục

RÒ MẬT SAU PHẪU THUẬT GAN MẬT

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 559.21 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 7,000 VND Tải xuống file đầy đủ (24 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặt vấn đề: Rò mật là một biến chứng phức tạp, không khó về mặt chẩn đoán xác định nhưng khó về mặt chẩn đoán vị trí tổn thương, nếu không được xử trí đúng đắn hậu quả sẽ nặng nề, thậm chí tử vong. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm đánh giá các phương pháp chẩn đoán và điều trị rò mật sau mổ chấn thương và bệnh lý Gan mật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RÒ MẬT SAU PHẪU THUẬT GAN MẬT RÒ MẬT SAU PHẪU THUẬT GAN MẬT TÓM TẮT Đặt vấn đề: Rò mật là một biến chứng phức tạp, không khó về mặt chẩn đoánxác định nhưng khó về mặt chẩn đoán vị trí tổn thương, nếu không được xử trí đúngđắn hậu quả sẽ nặng nề, thậm chí tử vong. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm đánhgiá các phương pháp chẩn đoán và điều trị rò mật sau mổ chấn thương và bệnh lý Ganmật. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả dữ liệu của 121 bệnh nhân đượcchẩn đoán rò mật sau mổ chấn thương hay bệnh lý gan mật tại khoa ngọai Gan MậtTụy, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 4/2000 đến tháng 5/2008. Kết quả: Trong 121 bệnh nhân có 75 nam (62%), 46 nữ (38%), tuổi trungbình 47,5 ±19,78. Bệnh nguyên của rò mật gặp nhiều nhất là sau mổ chấn thương gan28,9%, kế đó là sau mổ cắt túi mật nội soi 27,3%. Vị trí rò trên đường mật nhiều nhấtlà từ ống túi mật 22,6%, ống mật chủ 16,7%. Tổn thương nhỏ thành bên đường mậtngoài gan là chủ yếu 52,3%. 43 bệnh nhân được điều trị bảo tồn, 22 bệnh nhân đượcđiều trị ERCP+ cắt cơ vòng, 21 bệnh nhân được điều trị ERCP+ stent đường mật và35 bệnh nhân được phẫu thuật. Kết luận: Chẩn đoán rò mật bằng chụp đường mật cản quang đóng vai trò rấtquan trọng, trong đó ERCP là chọn lựa số một vì có thể kết hợp với điều trị. Chọn lựaphương pháp điều trị thích hợp dựa vào nguyên nhân rò mật, vị trí, mức độ tổnthương. SUMMARY BILE LEAKS FOLLOWING HEPATO-BILIARY SURGERY Nguyen Tan Cuong, Pham Huu Thien Chi, Bui An Tho, Le Phuoc ThanhmHoang Cong Thanh, Nguyen Duy Hinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 3- 2008: 81 – 86 Background: Bile leakage is the complex complications, easy to make thediagnosis but difficult to locate the lesions, if not properly managed outcome can bebad or even leading to death. The objective of the study was to estimate the diagnosisand treatment for bile leaks after hepato-biliary operations. Methods: Retrospective, cross-sectional study was made on 121 patientsfollowing traumatic or pathologic hepato-biliary postoperative bile leak at thedepartment of Hepato-biliary-pancreatic surgery of Cho Ray hospital from 4/2000 to5/2008.. Results: In 121 patients, 75 were males (62%), 46 females (38%), the averageage is 47.5±19.78 years old. The most common cause of bile lekage are livertraumatic operations 28.9%, laparoscopic cholecystectomy 27.3%. The most commonorigin of bile leakage was from cystic duct (22.6%),and from CBD (16.7%). Smalllateral laceration of extra hapatic duct encountered in 52.3%. 43 patients wasconservatively treated (22 with ES, 21 with ERS) and 35 with operations. Conclusions: Radiography plays the main roles in bile leaks diagnosis, inwhich ERCP is the first choice because of the combination with treatments. Propermanagements base on the etiology, positions and lesions. ĐẶT VẤN ĐỀRò mật là một biến chứng phức tạp, không khó về mặt chẩn đoán xác định nhưng khóvề mặt chẩn đóan vị trí tổn thương, nếu xảy ra sau phẫu thuật lại càng phức tạp. Ròmật kéo dài có thể đưa đến tình trạng tiêu phân mỡ, kém hấp thu vitamine D và canxi,nhiễm trùng, rối loạn nước và điện giải, đòi hỏi phải được xử lý kịp thời, đúng cáchvà triệt để nhằm tránh những di chứng nặng nề về sau: xơ hoá, chít hẹp đường mật,xơ gan… Tỉ lệ rò mật ngày càng giảm đi trong những năm gần đây do hai yếu tố quantrọng. Thứ nhất, những cạm bẫy trong phẫu thuật đường mật ngày càng được nhậnđịnh rõ ràng, kỹ thuật mổ ngày càng phát triển hoàn thiện, kết hợp với việc đề phòngtốt những tổn thương đường mật trong mổ, và có những biện pháp giải quyết tắc mậtmột cách tốt nhất. Thứ hai, phẫu thuật cắt túi mật trong bệnh lý sỏi túi mật ngày càngphổ biến ngay cả ở những bệnh nhân bị sỏi túi mật không triệu chứng, phẫu thuật viênđược đào tạo căn bản với sự hỗ trợ của các dụng cụ phẫu thuật ngày càng tốt hơn(Error!Reference source not found.) . Điều trị ban đầu những tổn thương rò mật đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa bácsĩ X quang can thiệp, bác sĩ nội soi và phẫu thuật viên có kinh nghiệm. Muốn điều trị tốt cần xác định vị trí tổn thương và lựa chọn phương pháp điềutrị thích hợp nhất, do đó chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm đánh giá các phươngpháp chẩn đoán và điều trị rò mật sau mổ chấn thương và bệnh lý gan mật. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 121 bệnh nhân rò mật được điều trị tại khoa ngọai Gan Mật Tụy BVCR từ4/2000 -5/2008 được đưa vào nghiên cứu theo phương pháp hồi cứu, mô tả cắt ngang. Chẩn đóan rò mật Tất cả bệnh nhân nằm viện tại BV Chợ rẫy có tình trạng rò mật trên lâm sàng(dịch mật chảy qua vết mổ, ống dẫn lưu hay chân ống dẫn lưu) và được chẩn đoánxác định dựa vào cận lâm sàng (xét nghiệm sinh hoá và/ hoặc chẩn đoán hình ảnh). K ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: