RÒ TỤY SAU PHẪU THUẬT BỆNH LÝ TỤY TẠNG
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 140.87 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Rò tụy sau phẫu thuật trên bệnh lý của tụy là biến chứng thường gặp nhất, làm kéo dài thời gian nằm viện, gây tốn kém cho BN và để lại di chứng. Mặc dù có nhiều tiến bộ về hồi sức trước mổ, cải tiến kỹ thuật mổ tuy nhiên tỉ lệ rò tụy vẫn còn cao. Nghiên cứu nhằm nêu tỉ lệ rò tụy trên một số phẫu thuật thường thực hiện trên tụy, cách xử trí và làm giảm tỉ lệ biến chứng này. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RÒ TỤY SAU PHẪU THUẬT BỆNH LÝ TỤY TẠNG RÒ TỤY SAU PHẪU THUẬT BỆNH LÝ TỤY TẠNG TÓM TẮT Mục tiêu: Rò tụy sau phẫu thuật trên bệnh lý của tụy là biến chứng thườnggặp nhất, làm kéo dài thời gian nằm viện, gây tốn kém cho BN và để lại di chứng.Mặc dù có nhiều tiến bộ về hồi sức trước mổ, cải tiến kỹ thuật mổ tuy nhiên tỉ lệ ròtụy vẫn còn cao. Nghiên cứu nhằm nêu tỉ lệ rò tụy trên một số phẫu thuật thường thựchiện trên tụy, cách xử trí và làm giảm tỉ lệ biến chứng này. Phương pháp- Kết quả: PP hồi cứu trên BN đã được mổ bệnh lý tụy tại BV.Bình Dân trong 10 năm từ 1/1998 đến 12/2007. Rò tụy được xác định theo tiêu chuẩncủa nhóm quốc tế nghiên cứu về rò tụy. Chúng tôi đã PT cho 270 BN, gồm 142 nam,128 nữ, tuổi trung bình 40,75. Các PT thực hiện ở bệnh lý tụy là ung thư tụy, u quanhnhú Vater, u lành tụy, u nội tiết, nang tụy, viêm tụy mãn. Chẩn đoán dựa trên khámlâm sàng, ở nhóm ung thư quanh nhú có hội chứng vàng da tắc mật, ở nhóm u thân-đuôi tụy triệu chứng lâm sàng là đau thượng vị và hạ sườn T; dựa trên xét nghiệmsinh hóa-miễn dịch và quan trọng nhất là hình ảnh học, chụp cắt lớp và nội soi D2 chochẩn đoán xác định u tụy và u Vater. Giải phẫu bệnh xác định chẩn đoán bệnh lý.Phẫu thuật thực hiện gồm có: PT Whipple 98 TH, cắt thân-đuôi tụy 73 TH, nối nang-tiêu hóa 58 TH, nối ống Wirsung-hỗng tràng 41 TH. Các biến chứng sau mổ gồm córò tụy 20 TH, chậm thoát lưu dạ dày 4 TH, chảy máu 3 TH, áp xe ổ bụng 3 TH, xuấthuyết tiêu hóa 2 TH, rò mật 2 TH, nhiễm trùng vết mổ 12 TH... Rò tụy sau PTWhipple là 8/98 TH (8,16%); sau cắt thân-đuôi tụy 12/73TH (16,44%); nối nang tụy-tiêu hóa và nối ống tụy-tiêu hóa không có dò tụy. Rò tụy ở nhóm cắt thân-đuôi tụycao hơn ở nhóm PT Whipple tuy nhiên hậu phẫu của nhóm cắt thân-đuôi tụy nhẹnhàng hơn, không có tử vong và thời gian nằm viện có ngắn hơn 19,4 ngày so với 45ngày (khác biệt có ý nghĩa). Nhóm PT Whipple có 4/8 TH phải mổ lại, nhóm cắtthân-đuôi tụy chỉ điều trị bảo tồn và không có tử vong. Đối với rò tụy lượng thấp điềutrị bằng octreotide có giảm nhanh hơn lượng dịch rò, còn rò dịch tụy lượng lớn thìoctreotide chưa thấy rõ hiệu quả. Tử vong có 4 TH. Kết luận: Rò tụy sau PT cắt tụy là 11,7%, rò tụy xảy ra nhiều hơn sau cắt thânđuôi tụy so với PT Whipple (16,44% so 8,16%). Rò tụy sau PT Whipple là nặng khicần phải mổ lại sớm (50%) và phải cắt bỏ nhiều mô tụy và dẫn lưu; rò tụy ở nhóm cắtthân-đuôi tụy điều trị nội có kết quả. Để giảm tỉ lệ rò tụy BS PT cần có nhiều kinhnghiệm trong PT tụy và có kỹ thuật tốt. ABSTRACT POSTOPERATIVE PANCREATIC FISTULAS AFTER PANCREATICSURGERY Nguyen Cao Cuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No3 - 2008: 75 – 80 Purpose: Pancreatic fistulas are the most common complications afteroperations of the diseases of the pancreas, which prolong hospital stays, increasetreatment cost and let morbidities. Although there are many progresses inanesthesiology, pre-op care and improvement of techniques, the fistula rate is stillhigh. The purpose of our study is to determine the fistula rate of the common pancreasoperations, management and reducing the rate of this complications. Methods and Results: The retrospective study on patients with surgicalpancreatic diseases operated at Binh Dan hospital in 10 years from Jan.1998 toDec.2007. Pancreatic fistulas (PF) are determined by the International Study Group ofPancreatic Fistula (ISGPF). We operated 270 patients with 142 males and 128females. The mean age is 40.75. The diseases of the pancreas are pancreatic cancer,periampullary cancer, benign tumors, endocrine tumors, cysts and chronicpancreatitis. The diagnosis depends on clinical examination, with the obstructivejaundice in periampullary cancer group and epigastric-left upper quadrant pain ingroup with tumors of the body and tail of the panreas; on biochemistry andimmunology tests; and the most important is imaging study such as US, CT, MRCP.Finally anapathology gives the diagnosis. The operations performed aspancreaticoduodenectomy 98 cases, resection of the body and tail of the pancreas 73cases, cysto-GE anastomosis 58 cases, Wirsungo-jejunostomy 41 cases. The post-opcomplications are: pancreatic fistulas 20 cases, delayed gastric emtying 4 cases,hemorrage 3 cases, intra-abdominal abscesses 3 cases, GE hemorrage 2 cases, biliaryfistula 2 cases and wound infections 12 cases. PF after proximal pancreatectomy(Whipple operation) is 8.16% (8/98); after distal pancreatectomy (resection of thebody and tail of the pancreas) is 16.44% (12/73). There are no fistulas after cysto-GEanastomosis and wirsungo-jejunostomy. The rate of PF in distal pancreatectomy ishigher than in proximal pancreatectomy. But the former group has better post-opperiod than in the latter group, without mortality and the hospital stays is shortter with ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RÒ TỤY SAU PHẪU THUẬT BỆNH LÝ TỤY TẠNG RÒ TỤY SAU PHẪU THUẬT BỆNH LÝ TỤY TẠNG TÓM TẮT Mục tiêu: Rò tụy sau phẫu thuật trên bệnh lý của tụy là biến chứng thườnggặp nhất, làm kéo dài thời gian nằm viện, gây tốn kém cho BN và để lại di chứng.Mặc dù có nhiều tiến bộ về hồi sức trước mổ, cải tiến kỹ thuật mổ tuy nhiên tỉ lệ ròtụy vẫn còn cao. Nghiên cứu nhằm nêu tỉ lệ rò tụy trên một số phẫu thuật thường thựchiện trên tụy, cách xử trí và làm giảm tỉ lệ biến chứng này. Phương pháp- Kết quả: PP hồi cứu trên BN đã được mổ bệnh lý tụy tại BV.Bình Dân trong 10 năm từ 1/1998 đến 12/2007. Rò tụy được xác định theo tiêu chuẩncủa nhóm quốc tế nghiên cứu về rò tụy. Chúng tôi đã PT cho 270 BN, gồm 142 nam,128 nữ, tuổi trung bình 40,75. Các PT thực hiện ở bệnh lý tụy là ung thư tụy, u quanhnhú Vater, u lành tụy, u nội tiết, nang tụy, viêm tụy mãn. Chẩn đoán dựa trên khámlâm sàng, ở nhóm ung thư quanh nhú có hội chứng vàng da tắc mật, ở nhóm u thân-đuôi tụy triệu chứng lâm sàng là đau thượng vị và hạ sườn T; dựa trên xét nghiệmsinh hóa-miễn dịch và quan trọng nhất là hình ảnh học, chụp cắt lớp và nội soi D2 chochẩn đoán xác định u tụy và u Vater. Giải phẫu bệnh xác định chẩn đoán bệnh lý.Phẫu thuật thực hiện gồm có: PT Whipple 98 TH, cắt thân-đuôi tụy 73 TH, nối nang-tiêu hóa 58 TH, nối ống Wirsung-hỗng tràng 41 TH. Các biến chứng sau mổ gồm córò tụy 20 TH, chậm thoát lưu dạ dày 4 TH, chảy máu 3 TH, áp xe ổ bụng 3 TH, xuấthuyết tiêu hóa 2 TH, rò mật 2 TH, nhiễm trùng vết mổ 12 TH... Rò tụy sau PTWhipple là 8/98 TH (8,16%); sau cắt thân-đuôi tụy 12/73TH (16,44%); nối nang tụy-tiêu hóa và nối ống tụy-tiêu hóa không có dò tụy. Rò tụy ở nhóm cắt thân-đuôi tụycao hơn ở nhóm PT Whipple tuy nhiên hậu phẫu của nhóm cắt thân-đuôi tụy nhẹnhàng hơn, không có tử vong và thời gian nằm viện có ngắn hơn 19,4 ngày so với 45ngày (khác biệt có ý nghĩa). Nhóm PT Whipple có 4/8 TH phải mổ lại, nhóm cắtthân-đuôi tụy chỉ điều trị bảo tồn và không có tử vong. Đối với rò tụy lượng thấp điềutrị bằng octreotide có giảm nhanh hơn lượng dịch rò, còn rò dịch tụy lượng lớn thìoctreotide chưa thấy rõ hiệu quả. Tử vong có 4 TH. Kết luận: Rò tụy sau PT cắt tụy là 11,7%, rò tụy xảy ra nhiều hơn sau cắt thânđuôi tụy so với PT Whipple (16,44% so 8,16%). Rò tụy sau PT Whipple là nặng khicần phải mổ lại sớm (50%) và phải cắt bỏ nhiều mô tụy và dẫn lưu; rò tụy ở nhóm cắtthân-đuôi tụy điều trị nội có kết quả. Để giảm tỉ lệ rò tụy BS PT cần có nhiều kinhnghiệm trong PT tụy và có kỹ thuật tốt. ABSTRACT POSTOPERATIVE PANCREATIC FISTULAS AFTER PANCREATICSURGERY Nguyen Cao Cuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No3 - 2008: 75 – 80 Purpose: Pancreatic fistulas are the most common complications afteroperations of the diseases of the pancreas, which prolong hospital stays, increasetreatment cost and let morbidities. Although there are many progresses inanesthesiology, pre-op care and improvement of techniques, the fistula rate is stillhigh. The purpose of our study is to determine the fistula rate of the common pancreasoperations, management and reducing the rate of this complications. Methods and Results: The retrospective study on patients with surgicalpancreatic diseases operated at Binh Dan hospital in 10 years from Jan.1998 toDec.2007. Pancreatic fistulas (PF) are determined by the International Study Group ofPancreatic Fistula (ISGPF). We operated 270 patients with 142 males and 128females. The mean age is 40.75. The diseases of the pancreas are pancreatic cancer,periampullary cancer, benign tumors, endocrine tumors, cysts and chronicpancreatitis. The diagnosis depends on clinical examination, with the obstructivejaundice in periampullary cancer group and epigastric-left upper quadrant pain ingroup with tumors of the body and tail of the panreas; on biochemistry andimmunology tests; and the most important is imaging study such as US, CT, MRCP.Finally anapathology gives the diagnosis. The operations performed aspancreaticoduodenectomy 98 cases, resection of the body and tail of the pancreas 73cases, cysto-GE anastomosis 58 cases, Wirsungo-jejunostomy 41 cases. The post-opcomplications are: pancreatic fistulas 20 cases, delayed gastric emtying 4 cases,hemorrage 3 cases, intra-abdominal abscesses 3 cases, GE hemorrage 2 cases, biliaryfistula 2 cases and wound infections 12 cases. PF after proximal pancreatectomy(Whipple operation) is 8.16% (8/98); after distal pancreatectomy (resection of thebody and tail of the pancreas) is 16.44% (12/73). There are no fistulas after cysto-GEanastomosis and wirsungo-jejunostomy. The rate of PF in distal pancreatectomy ishigher than in proximal pancreatectomy. But the former group has better post-opperiod than in the latter group, without mortality and the hospital stays is shortter with ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 310 0 0
-
8 trang 265 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 208 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
8 trang 207 0 0
-
9 trang 203 0 0