Danh mục

Rối loạn ăn uống và các yếu tố liên quan ở sinh viên y khoa tại thành phố Hồ Chí Minh

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 343.30 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tỉ lệ rối loạn ăn uống trong những năm gần đây có sự gia tăng tại châu Á và khu vực Đông Nam Á. Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá tỉ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ về rối loạn ăn uống giữa các sinh viên y khoa tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rối loạn ăn uống và các yếu tố liên quan ở sinh viên y khoa tại thành phố Hồ Chí MinhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học RỐI LOẠN ĂN UỐNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN Y KHOA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Mỹ Dung*, Khương Quỳnh Long*, Thái Thanh Trúc*TÓM TẮT Mục tiêu: Tỉ lệ rối loạn ăn uống trong những năm gần đây có sự gia tăng tại châu Á và khu vực ĐôngNam Á. Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá tỉ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ về rối loạn ăn uốnggiữa các sinh viên y khoa tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên đối tượng sinhviên y khoa chính quy Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD TP. HCM). Chọn ngẫu nhiên 2lớp mỗi khối từ năm 1 đến năm 6, mời tất cả sinh viên trong 12 lớp được chọn tham gia nghiên cứu. Trong690 bộ câu hỏi phát ra thì có 679 bộ câu hỏi hợp lệ và được đưa vào phân tích. Thang đo thái độ ăn uốngEating Attitudes Test (EAT-26) và điều tra Bulimic Bulimic Investigatory Test, Edinburgh (BITE) đượcdùng để khảo sát rối loạn ăn uống, thang đo Depression Anxiety and Stress Scales-21 (DASS-21) được sửdụng để đánh giá các rối loạn về stress, trầm cảm và lo âu. Kết quả: 30% sinh viên được xác định là có rối loạn ăn uống (EAT-26 ≥20 hoặc BITE ≥10). Mô hìnhđa biến theo phương pháp BMA (Bayesian Model Averaging) cho thấy sự liên quan giữa rối loạn ăn uốngvới vấn đề lo lắng người khác nhìn thấy mỡ thừa và rối loạn lo âu (p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Key words: eating disorders, BITE, EAT-26, mesical student, University of medicine and pharmacyĐẶTVẤNĐỀ sức khỏe của họ, giảm khả năng học tập và cuối Rối loạn ăn uống liên quan đến lượng thực cùng ảnh hưởng đến việc chăm sóc bệnh nhânphẩm ăn vào không đủ hoặc quá mức gây hại sau khi tốt nghiệp dẫn đến cản trở nhiệm vụđến sức khỏe thể chất và tinh thần của một cá phát triển chất lượng các dịch vụ y tế. Do đó,nhân. Có ba dạng rối loạn ăn uống thường gặp chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêulà chứng chán ăn tâm thần, rối loạn ăn uống là xác định tỷ lệ mắc và các yếu tố liên quan đếnbulimic và ăn uống vô độ. Rối loạn ăn uống rối loạn ăn uống.xuất hiện đầu tiên ở những nước phương Tây ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨUnhưng trong những năm gần đây tỉ lệ này có Đối tượng nghiên cứusự gia tăng tại châu Á và khu vực Đông Nam Sinh viên y khoa chính quy ĐH Y Dược TP.Á(1). Một số nghiên cứu đã đưa ra tỉ lệ rối loạn Hồ Chí Minh độ tuổi từ 19 đến 26 vào thángăn uống khía cạnh chán ăn tâm thần ở sinh 3/2019. Toàn trường có hơn 12.000 sinh viên,viên nữ dao động từ 4,0% tại Trung Quốc(2) trong đó y khoa có hơn 2.500 sinh viên.đến 40,2% tại Bangladesh(3). Tỉ lệ rối loạn Phương pháp nghiên cứubulimic, ăn uống vô độ được báo cáo ở Brazillà 4,8% ở hai giới(4), riêng tại Hàn Quốc, một Thiết kế nghiên cứuquốc gia nổi tiếng về thẩm mĩ và làm đẹp thì tỉ Nghiên cứu cắt ngang.lệ này lên đến 28% ở nữ thiếu niên(5). Phương pháp chọn mẫu Rối loạn ăn uống thường xuất hiện trong Cỡ mẫu cần cho nghiên cứu được tính theonhững năm thiếu niên hoặc tuổi trưởng thành. công thức ước tính một tỉ lệ với p = 0,28 (tỉ lệNhững rối loạn này ảnh hưởng đến cả hai giới, rối loạn ăn uống bulimic, rối loạn ăn uống vôtrong đó nữ giới chiếm tỉ lệ cao hơn. Mặc dù độ ở nữ thiếu niên tại Hàn Quốc năm 2017 làđã xuất hiện từ lâu nhưng nguyên nhân chính 28%(5)), sai số cho phép d = 0,05; hệ số thiết kếxác của rối loạn ăn uống chưa được làm rõ. là 2; dự trù mất mẫu 10%; tính được cỡ mẫuNhiều nghiên cứu chỉ ra những yếu tố liên cần lấy cho nghiên cứu là 690 sinh viên.quan đến vấn đề rối loạn ăn uống trên nhiều Trong số 42 lớp thuộc 6 khối từ năm 1 đếnkhía cạnh khác nhau: các mối quan tâm về năm 6, chọn ngẫu nhiên 2 lớp từ mỗi khối,trọng lượng và hình dáng của cơ thể, chỉ số tổng cộng 12 lớp. Sinh viên trong các lớp nàykhối cơ thể (BMI), kinh tế, vận động thể lực, sử được mời tham gia nghiên cứu. Những sinhdụng internet quá mức, mức độ trầm cảm, lo viên không hoàn thành đầy đủ 2 bộ câu hỏiâu và các vấn đề về lạm dụng chất kích EAT-26 và BITE; sinh viên từ nước khác đếnthích(3,6,7). học tại trường và những sinh viên vắng mặt cả Tại Việt Nam, những thông tin về rối loạn ăn hai lần khỏa sát bị loại ra khỏi nghiên cứu.uống khá ít cũng như thông tin về các yếu tố liên Trong số 690 bộ câu hỏi được phát ra và có 679quan chưa được tìm hiểu nhiều. Việc thiếu bộ câu hỏi hợp lệ, chiếm tỉ lệ 98,4%.thông tin như vậy có thể dẫn đến không có bằng Phương pháp thu thập số liệuchứng để đề xuất các biện pháp can thiệp thích Các sinh viên tham gia bằng cách trả lời bộhợp. Mỗi năm, Việt Nam có khoảng 4.000 bác sĩ câu hỏi tự điền trong khoảng 30 phút, sinh viêny khoa tốt nghiệp, họ chịu trách nhiệm chăm sóc đã được giải thích và kí vào bảng chấp thuậnsức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, rối loạn ăn uống ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: