Danh mục

RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU THƯỜNG GẶP TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT

Số trang: 41      Loại file: pdf      Dung lượng: 391.76 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 7,000 VND Tải xuống file đầy đủ (41 trang) 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nếu không hỏi bệnh sử và thăm khám lâm sàng cẩn thận, các xét nghiệm tầm soát các rối loạn đông máu được thực hiện một cách rộng rãi trên hầu hết các bệnh nhân tiền phẫu thực sự vô ích và gây lãng phí. Hơn nữa, ngoài nguyên nhân do hệ thống đông máu hay bệnh lý mắc phải mà bệnh nhân có từ trước, rối loạn đông máu và chảy máu hậu phẫu còn do hậu quả của can thiệp ngoại khoa....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU THƯỜNG GẶP TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU THƯỜNG GẶP TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬTTổng quan : Nếu không hỏi bệnh sử và thăm khám lâm sàng cẩn thận, cácxét nghiệm tầm soát các rối loạn đông máu được thực hiện một cách rộng rãitrên hầu hết các bệnh nhân tiền phẫu thực sự vô ích và gây lãng phí. Hơnnữa, ngoài nguyên nhân do hệ thống đông máu hay bệnh lý mắc phải màbệnh nhân có từ trước, rối loạn đông máu và chảy máu hậu phẫu còn do hậuquả của can thiệp ngoại khoa.Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và các nguyên nhân gây rối loạn đông máu thường gặptrên bệnh nhân phẫu thuậtPhương pháp: Từ tháng 6 năm 2005 đến tháng 5 năm 2006, chúng tôi hỏibệnh sử về đông máu đồng thời thực hiên các xét nghiệm thời gian máuchảy, thời gian hoạt hóa cephalin, thời gian prothrombin, fibrinogen và đếmtiểu cầu trên 2122 bệnh nhân tiền phẫu. Chúng tôi cũng tiến hành thu thậpcác số liệu của những bệnh nhân có biến chứng chảy máu trong mổ và saumổ trong năm 2004.Kết quả và kết luận: Qua khảo sát 2122 bệnh nhân tiền phẫu tại Bệnh việnBình Dân, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ các rối loạn đông máu là thể hiện quacác xét nghiệm Bleeding Time (BT), activated Partial ThromboplastineTime (aPTT), Prothrombine Time (PT) rất thấp (0,42%) ở những bệnh nhânkhông có bệnh sử chảy máu bất thường. Tỷ lệ này trên nhóm bệnh nhân ganmật là 9,68% cao hơn hẳn so với các nhóm bệnh nhân có bệnh lý tiết niệu(3,04%) và bệnh lý tổng quát (1,40%). Nguyên nhân gây rối loạn đông máuthường gặp là bệnh lý giảm tiểu cầu (0,66%), bệnh lý gan (0,57%). Đề nghịáp dụng phân loại bệnh nhân tiền phẫu theo Rapaport để có chỉ định nhữngxét nghiệm sàng lọc đông máu thích hợp. Đồng thời qua hồi cứu 75 bệnhnhân hậu phẫu có biến chứng chảy máu sau mổ, cho thấy nguyên nhân gâychảy máu sau mổ thường gặp nhất là cầm máu tại chỗ không tốt (90,66%).Trong các nguyên nhân gây rối loạn đông máu thứ phát, truyền máu khốilượng lớn đứng đầu (9,34%), biến chứng do nguyên nhân này rất khó điều trịvì vậy tử vong cao.ABSTRACTBackground: Coagulation screening tests which are widely used on most ofpreoperative patients without carefully history investigation and clinicalexamination are useless and wasteful. Besides abnormal coagulation systemor another acquired disease, surgery proceduce is also responsible forpostoperative coagulation disorders and bleeding.Purpose: In this study, we determined the percentage and the commoncauses of coagulation disorders on operative patients.Method: From June 2005 to May 2006, tests Bleeding Time (BT), activatedPartial Thromboplastine Time (aPTT), Prothrombine Time (PT), Fibrinogenand platelet count and history questionaire were simultaneously coducted on2122 preoperative patients that were classified into three groups (nephro-urological, hepatological and other group). We also collected information of75 postoperative patients having bleeding complication in 2004.Results and Conclusion: The percentage of coagulation disorders is verylow (0.42%) on patients without having abnormal bleeding history. Thispercentage of hepatological group (9.68%) is higher than other includingnephro-urological group (3.04%) and other disease group (1.40%). Thecommon causes of coagulation disorders are Thropocytopenia (0.66%), liverdisease (0.57%). Evalution for surgery also depends on the indication forsurgery and the operation to be performed and Rapaport proposed fourdistinct levels in screening coagulation tests. In 75 patients having excessivebleeding during or shortly after surgical proceduce due to the followingfactors: inadequate mechanical hemostasis (90.66%) rather than a defect inthe biologic process. Massive transfusion is the most important secondarybleeding cause (9.34%). It was hard to treat this complication so it alsocaused high fatal incidence.ĐẶT VẤN ĐỀTrong ngoại khoa, cầm máu tốt đóng vai trò quan trọng cho sự thành công củaphẫu thuật và sự hồi phục của vết thương. Từ lâu, người ta đã biết sử dụng cácphương pháp khảo sát đông máu trên bệnh nhân phẫu thuật nhằm các mục đích:- Loại bỏ các rối loạn đông máu trước khi can thiệp phẫu thuật hoặc thủthuật để phòng ngừa chảy máu.- Chẩn đoán và điều trị các biến chứng chảy máu trong và sau phẫu thuật(21).Vào đầu thập niên 80, có rất nhiều nghiên cứu đặt lại vấn đề có nên tiếnhành xét nghiệm thường quy tầm soát các rối loạn đông máu trên tất cả bệnhnhân phẫu thuật. Các nhà khoa học đã chứng minh được các xét nghiệmđông máu được thực hiện một cách thường quy không có lợi mà còn gây tốnkém cho bệnh nhân(10).Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều thống nhất vẫn phải tiến hành các xétnghiệm trên đối với bệnh nhân tiền phẫu có bệnh sử cá nhân hay gia đình córối loạn đông máu bẩm sinh hay mắc phải và các bệnh nhân có các bệnh lýđược ghi nhận có tổn thương đến hệ thống đông cầm máu(1,9).Tại bệnh viện Bình Dân, bệnh nh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: