Danh mục

Rối loạn p.xạ tự động tủy

Số trang: 2      Loại file: pdf      Dung lượng: 84.45 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (2 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặt trưng bởi tình trạng cao huyết áp tâm thu nguy hiểm, ra mồ hôi và nhịp tim chậm kịch phát. - Hội chứng này chỉ gặp ở những bệnh nhân tổn thương tuỷ trên đoạn tuỷ ngực 6 (T6). - Ðoạn tuỷ bên dưới vẫn còn bình thường và đường dẫn truyền giao cảm ngực- thắt lưng vẫn còn nguyên vẹn. + Các nguyên nhân niệu khoa thường gặp nhất là nhiễm trùng, bàng quang căng chướng và sỏi. - có thể xảy ra trong lúc đang đo áp lực đồ bàng quang, soi bàng quang, phẫu thuật...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rối loạn p.xạ tự động tủy Rối loạn p.xạ tự động tủyI.Đặc điểm:+ Đặt trưng bởi tình trạng cao huyết áp tâm thu nguy hiểm, ra mồ hôi vànhịp tim chậm kịch phát.- Hội chứng này chỉ gặp ở những bệnh nhân tổn thương tuỷ trên đoạn tuỷngực 6 (T6).- Ðoạn tuỷ bên dưới vẫn còn bình thường và đường dẫn truyền giao cảmngực- thắt lưng vẫn còn nguyên vẹn.+ Các nguyên nhân niệu khoa thường gặp nhất là nhiễm trùng, bàng quangcăng chướng và sỏi.- có thể xảy ra trong lúc đang đo áp lực đồ bàng quang, soi bàng quang, phẫuthuật qua nội soi hoặc tán sỏi ngoài cơ thể.- có thể phòng ngừa bằng vô cảm tủy, vô cảm toàn thân thì không có hiệuquả trừ khi mê sâu.- các nguyên nhân khác bao gồm táo bón nặng, và loét da.+ Có nhiều mức độ rối loạn phản xạ tự động tuỷ ,- gặp ở 85% các bệnh nhân bị liệt tứ chi.- nếu không được điều trị, sẽ bị tai biến mạch máu não, co giật và tử vong.II.Chẩn đoán:+ Bệnh nhân đau đầu, chảy mồ hôi nhiều,+Huyết áp tâm thu tăng hơn 40 mmHg, huyết áp tâm trương tăng hơn 20mmHg so với mức bình thường,+Nhịp tim chậm hơn 60 lần trong một phút, trung bình giảm 20 lần trongmột phút.III. Ðiều trị:+ Mục tiêu điều trị cấp thời là làm hạ huyết áp và loại trừ nguyên nhân thúcđẩy, thông thường là căng bàng quang.- Nếu cần hạ huyết áp nhanh nên dùng sodium nitroprussiidevới liều 25- 50mg/ phút, liều tốt đa có thể dùng tới 200- 300 mg/ phút.- Một cách khác có thể dùng diazoxidebolus tới 50- 150 mg tiêm tĩnh mạchmỗi 5 phút hoặc truyền tĩnh mạch.- Nếu không cần hạ huyết áp tức thì thì có thể dùng Nifédipineuống hoặcngậm dưới lưỡi với liều 10- 30 mg.+ Phản xạ chậm nhịp tim có thể điều trị bằng Atropin tiêm tĩnh mạch vớiliều 0,4- 0,6 mg.+ Dự phòng lâu dài bằng Prazosin 1- 4 mg uống 2 lần trong ngày.

Tài liệu được xem nhiều: