Toàn cây được rửa qua nước ngọt, phơi khô của một số loài Rong mơ (Sargassum henslowianum J. Agarah), họ Rong đuôi ngựa (Sargassaceae).Mô tả Loại phao hình cầu hay hình bầu dục: Tản cấu tạo bởi những sợi phân nhánh màu đỏ nâu đến nâu đen; đường kính khoảng 0,1 cm, khô, giòn, dễ gẫy. Những sợi này mang những bộ phận mỏng, dẹt như lá. Kích thước thay đổi, nhỏ nhất dài 0,8 cm – 1 cm, rộng khoảng 0,2 cm, loại to nhất dài 10 – 12 cm, rộng khoảng 1 cm, có 1 gân giữa,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RONG MƠ RONG MƠ SargassumToàn cây được rửa qua nước ngọ t, phơi khô của một số loài Rong mơ (Sargassumhenslowianum J. Agarah), họ Rong đuôi ngựa (Sargassaceae).M ô tảLoại phao hình cầu hay hình bầu dục: Tả n cấu tạo bởi những sợi phân nhánh màu đỏnâu đến nâu đen; đường kính khoảng 0,1 cm, khô, giò n, dễ gẫy. Những sợi này mangnhững bộ phận mỏng, dẹt như lá. Kích thước thay đổi, nhỏ nhất dài 0,8 cm – 1 cm,rộng khoảng 0,2 cm, loại to nhất dài 10 – 12 cm, rộng kh oảng 1 cm, có 1 gân giữa, soilên ánh sá ng có màu nâu đỏ và có những chấm đen. Mép có răng cưa. Rải rác từngquãng có những phao để rong mọc đứng trong nước. Phao hình cầu hay hình bầu dục,kích thước phao thay đổi tùy theo từng loại rong; loại nhỏ nhất dài khoảng 0,2 cm,đường kí nh khoảng 0,1 cm; loại to nhất dài khoảng 1 cm, đ ường kính khoảng 0,6 cm,màu đỏ nâu đ ến nâu đen, trong chứa đầy khí. Gốc tản rộng.Loại phao hình hạt gạo: Hình dạng chung như trên, nhưng phần dẹt như lá dài khoảng2 cm, rộng khoảng 0,3 cm. Phao hình hạt gạo dài khoảng 0,8 cm, đường kính khoảng0,1 cm, đầu nhọn, mặt ngoài cũng có chấm đen.Mùi tanh, vị hơi mặn.Vi phẫuBộ phận dẹt như lá: Ngoài cùng có 1 lớp tế bào nhỏ xếp đều đặn màu nâu tím, baoxung quanh từng quãng có bộ phận sinh sản ăn sâu vào trong gọi là bào phòng. Trongbào phò ng có lông. Lớp ruột gồm tế bào hình nhiều cạnh, to, không đ ều xếp sít nhau.Trong tế bào ruột còn có 1 hoặc nhiều hạt hình bầu dục chứa chất dự trữ. Ở giữa ruộtcó 1 đám tế bào nhỏ hơn.Bộ phận h ình sợi: Về cấu tạo bên trong giống như bộ ph ận dẹt nói trên, chỉ khác hìnhdạng bên ngoài, không có bộ phận sinh sản. Ở gốc tản lớp ngoài gồm nhữ ng tế bàohình sợi xoắn chặt với nhau thành từng lớp ngang dọc tương đối đều.Bộ phận như quả (phao): Phía ngoài gồm 1 lớp tế bào nhỏ, xếp sít nhau bắt màu nâusẫm. Ở giữa gồm các tế bào to tròn, màng mỏng, xếp sít nhau (không có khoảng gianbào). Trong cùng gồm 1 lớp tế bào dẹt.Định tínhA. Lấy 1 g dược liệu cắt vụ n, thêm vào 20 ml nước, ngâm lạnh 2 giờ, lọc, cô dịch lọctrên cách thủy đến khi còn khoảng 3 -5 ml, thêm vài giọ t dung d ịch sắt (III) clorid 5%(TT), sẽ xuất hiện tủa màu nâu lắng xuống.B. Cho 5 g bột dược liệu vào 1 chén sứ đường kính 5 – 6 cm, thêm 0,5 g natrihydroxyd (TT) và 1 g kali carbonat (TT). Đốt hỗn hợp trên cho đ ến khi có màu đen.Sau đ ó cho vào lò nung và nung ở 350 oC trong 1 giờ. Để ngu ội, thêm 5 ml nước vàacid sulfuric (TT) cho đến khi h ỗn hợp có pH acid. Chuyển tất cả vào 1 bình gạn, thêm3 ml cloroform (TT) và từng giọ t dung dịch cloramin T 0,5% trong nước, lắc cho đếnkhi lớp cloroform có màu tím đỏ.Độ ẩ mKhông quá 15% (Phụ lục 12.13).Tro toàn phầnKhông quá 18% (Phụ lục 9.8).Tạp chấtKhông quá 3% (Phụ lục 12.11).Chế biếnThu hoạch vào mùa hạ và mùa thu, vớt Rong mơ, rửa bằng nước ngọt 2 - 3 lần để loạimuối và tạp chất. Phơi hoặc sấy khô ở 40 – 50 oC.Bào chếLoại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi qua, cắt đoạn, phơi khô.Bảo quảnNơi khô mát.Tính vị, quy kinhKhổ, hàm, hàn. Quy vào các kinh vị, can, thận.Công năng, chủ trịTiêu đàm nhuyễn kiên, lợi thuỷ tiêu phù. Chủ trị: Bướu cổ và tràng nhạc, sán khí, phùthũng.Cách dùng, liều lượngNgày dùng 6 – 12 g, dạng thuốc sắc, thuốc bột, thuốc viên, có thể dùng dược liệu tươi.Kiêng kỵKhông nên phối hợp với Cam thảo, Nguyên hoa, Đại kích. Tỳ vị hư hàn thấp trệ khôngnên dùng.