Danh mục

RỤNG TÓC ( Alopecia)

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 207.27 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu rụng tóc ( alopecia), y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RỤNG TÓC ( Alopecia) RỤNG TÓC ( Alopecia)1.Đại cương:Sự phát triển của tóc trên da đầu xảy ra theo một chu kỳ hoạt động không liên tục.Pha đầu tiên là pha phát triển (pha mọc tóc, pha hoạt động active phase) gọi làanagen có hoạt động gián phân mạnh. Tiếp theo một pha gọi là catagen trong đósự gián phân đột ngột ngừng lại. Rồi tiếp đến là pha nghỉ (pha ngừng lại) gọi làtelogen. Pha telogen ở lông mày, lông mi, lông nách, lông mu kéo dài hơn ở dađầu và vùng râu cằm. Thời gian của các pha này dường như phụ thuộc vào các yếutố tại chỗ và yếu tố di truyền. Bình thường tóc anagen chiếm 80- 90%, catagen 5%và tóc telogen 10- 15%. Hàng ngày có 50 - 100 sợi tóc rụng, số tóc n ày là tóc đượcthay thế hàng ngày.2. Phân loại theo hình thái:2.1. Rụng tóc không sẹo (non scaring alopecia).- Rụng tóc androgen di truyền. Androgenetic alopecia).- Rụng tóc thành đám (alopecia areata).- Rụng tóc kết hợp bị bệnh toàn thân hoặc hệ thống.Rụng tóc telogen (Telogen effluvium).Rụng tóc anagen (Anagen effluvium).Giang mai (syphilis).- Do tật nhổ tóc (trichotillomania)- Rụng tóc kết hợp với các hội chứng di truyền.2.2. Rụng tóc có sẹo (scarring alopecia)- Khuyết tật di truyền hoặc phát triển.- Nhiễm khuẩn:+ Vi khuẩn:vi khuẩn gây mủ, lao.+ Nấm : nấm kerion.+ Vi rút : zona.+ Protozoa: leishmania (đơn bào).- U sắc tố.-Tổn thương do hoá học, bỏng và rụng tóc do các chấn thương khác.- Các bệnh đặc biệt có tổn thương ở da đầu: lupút đỏ, li ken phẳng, morphea,pemphigoid thành sẹo.3. Phân loại theo căn nguyên.3.1. Rụng tóc thành đám (alopecia areata).Còn gọi là bệnh pelade.3.1.2. Căn nguyên: thường gặp ở người lớn, trẻ tuổi ( trước tuổi trung niên), tỷ lệnam / nữ là 2/1.Căn nguyên chưa rõ, có vai trò của yếu tố di truyền, miễn dịch, nội tiết, liên quantới stress, nhiễm khuẩn . Hiện n ay người ta cho rằng có một quá trình tự miễnchống hành lông. Có thể kết hợp với vitiligo, suy cận giáp, addison, viêm tuyếngiáp hashimoto, nhược cơ nặng, hội chứng Down, thiếu máu ác tính.3.1.2. Triệu chứng lâm sàng: rụng tóc thành từng đám, từng vùng, khu trú thànhđám hình tròn, bầu dục, một hoặc nhiều đám, thường một vài đám kích thước vàicm đường kính, không có dấu hiệu viêm nào, không triệu chứng, da trơn nhẵngiống như sẹo, có thể thấy một số sợi tóc thanh mảnh, bạc m àu như lông tơ, ở rìađám có sợi gẫy ngắn và mập gọi là tóc dấu chấm than (exclamation point hairs).Triệu chứng cơ năng : không đau, không ngứa.Rụng tóc ở vùng đầu, có thể rụng ở vùng râu cằm và vùng khác.+ Chia thành các loại sau:- Rụng tóc thành đám (alopecia areata).- Rụng tóc thể rắn bò (alopecia ophiasis).- Rụng tóc toàn phần (alopecia totalis).Toàn bộ tóc vùng đầu hầu như bị rụng.- Rụng tóc toàn bộ (alopecia universalis).Rụng tóc vùng đầu, rụng cả lông mày,nách, mi, lông mu, lông tơ của cơ thể.Biểu hiện ở móng: loạn dưỡng, đĩa móng có hàng trăm hố lõm nhỏ nhưđêkhâuđồng đột.+ Tiến triển: các đám ổn định nguyên như vậy, thường mọc lại một cách ngẫunhiên sau vài tháng, có khi xu ất hiện các đám mới trong khi các đám khác đangmọc lại. Bệnh cũng thường tái phát.Nếu bệnh xuất hiện sau tuổi thiếu niên thì 80% sẽ mọc tóc lại và ít gặp rụng lôngtóc toàn bộ (alopecia universalis).Bệnh cũng thường tái phát.Nếu có biến đổi móng và rụng tóc toàn phần (alopecia totalis) thì tiên lượng khôngtốt hoặc các đám liên kết thành từng dải ở vùng đỉnh, tiên lượng cũng không tốt.3.1.3. Mô bệnh học da: nang tóc giảm kích th ước, thâm nhiễm lympho quanhmạch,thâm nhiễm lympho quanh nang lông ở tổn thương đang hoạt động.Xét nghiệm tóc đồ (trichogram): các sợi tóc anagen loạn d ưỡng tăng tỷ lệ tóctelogen tới 40% hoặc hơn (bình thường < 20%),các chân tóc (hair zoots) h ình dùicui, dấu chấm than.3.1.4. Điều trị: không có thuốc đặc trị, khó đánh giá tiên lượng vì nhiều khi ngẫunhiên tóc mọc lại.- Tâm lý liệu pháp, trợ giúp tâm lý của thầy thuốc là cần thiết, cần giải giải thích làloại rụng tóc này hầu hết sẽ mọc lại.- Vitamin B, C, A. Bepanthen.- An thần.- Bôi mỡ corticoid về ban đêm- Corticosteroid tiêm trong tổn thương.Triamcinolon acétonide 3,5 mg/ml, thángmột lần.- Corticoids uống thường làm mọc tóc.Cần chú ý tác dụng phụ và khi ngừng mộtthời gian bệnh có thể tái phát.- Cyclosporin: uống làm mọc tóc, khi ngừng thuốc bệnh dễ tái phát.- PUVA trị liệu ( quang hoá trị liệu).- Trị liệu miễn dịch tại chỗ dùng DNCB, nhưng gây viêm da tiếp xúc dị ứng tạichỗ, sưng hạch lân cận.Có thể bôi minoxidil.3.2. Rụng tóc androgen di truyền(androgenetic alopecia- AGA).3.2.1. Định nghĩa: AGA còn gọi là chứng hói tiến triển ,xuất hiện do tố bẩm sinhdi truyền và tác động của androgen lên nang tóc ở đầu.Từ đồng nghĩa: hói kiểu đ àn ông, hói thông thường ( common baldness), rụng tóccó tính di truyền ở đàn bà.3.2.2. ...

Tài liệu được xem nhiều: