Danh mục

Ruột thừa viêm: Chẩn đoán và điều trị

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 152.89 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ruột thừa viêm ( RTV) là một trong những bệnh lý cấp cứu Ngoại khoa hay gặp nhất. RTV là một cấp cứu ngoại khoa tuyệt đối vì những biến chứng của RTV rất nặng nề dễ gây tử vong. Chẩn đoán RTV không quá khó khăn nhưng cũng dễ nhầm lẫn với các triệu chứng bụng ngoại khoa khác nhất là giai đoạn có biến chứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ruột thừa viêm: Chẩn đoán và điều trị Ruột thừa viêm: Chẩn đoán và điều trịI. Triệu chứng & Chẩn đoán:Ruột thừa viêm ( RTV) là một trong những bệnh lý cấp cứu Ngoại khoa hay gặpnhất. RTV là một cấp cứu ngoại khoa tuyệt đối vì những biến chứng của RTV rấtnặng nề dễ gây tử vong. Chẩn đoán RTV không quá khó khăn nhưng cũng dễnhầm lẫn với các triệu chứng bụng ngoại khoa khác nhất là giai đoạn có biếnchứng.1. Cơ Năng:1.1. Đau bụng:- Đây là triệu chứng đầu tiên của RTV cấp.- Về kinh điển : Đau bụng bắt đầu lan tỏa ở vùng thượng vị và rốn, đau vừa phải,không thay đổi, đôi khi có cơn đau trội lên. Sau 1-2h ( thường trong vòng 4-6h)cơn đau sẽ khu trú ở HCP. Ở 1 số BN , cơn đau xuất phát ở HCP và duy trì ở đó.1.2. Chán ăn:- Hầu như luôn đi kèm theo RTV. Nó hằng định đến mức nếu không có Chán ănthì cần phải xem lại chẩn đoán.1.3. Nôn mửa:- Xảy xa trong # 75% bệnh nhân. Nhưng không đặc hiệu, không nổi bật và kéodài.Chuổi xuất hiện các triệu chứng trên có ý nghĩa rất lớn để chẩn đoán phân biệt:Trên 95% BN RTV cấp thì Chán ăn là triệu chứng đầu tiên, sau đó là đau bụng,đến lượt nôn mửa ( nếu có). Nếu Nôn mửa xảy ra trước khi có triệu chứng đaubụng thì cần phải xem lại chẩn đoán.2. Thực Thể:- Dấu hiệu sống không thay đổi nhiều với RTV chưa có biến chứng. Sốt nhẹ, mạchbình thường hoặc tăng nhẹ. Những thay đổi dấu hiệu sống 1 cách quá mức gợi ý làRTV đã có biến chứng hoặc nghĩ đến 1 chẩn đoán khác.- BN RTV thường thích nằm ngửa, với 2 đùi ( đặc biệt là đùi P) thường kéo gấplên , bởi vì động tác cử động nào cũng làm đau gia tăng.- Dấu hiệu đau thực thể kinh điển ở HCP chỉ có khi Ruột thừa bị viêm nằm ở phíatrước manh tràng. Cảm giác đau thường thấy ở điểm Mac-Burney hoặc gần điểmMac - Burney.- Dấu giảm áp ( dấu Blumberg ) th ường gặp, dấu hiệu này rõ nhất ở HCP,Blumberg (+) cho thấy có sự Kích thích phúc mạc.- Dấu Rowsing : Đau ở HCP khi đè ở HCT, cũng cho thấy vị trí của sự kích thíchphúc mạc.- Tăng cảm giác da ở vùng do dây thần kinh T10-T11-T12 bên P chi phối cũnghay gặp . Và ở 1 số cas sớm thì Tăng cảm giác da là biểu hiện dương tính đầu tiên.Khám bằng cách dùng kim châm hoặc kẹp vùng da bằng 2 ngón tay cái và trỏ (Cách khám này hay gây đau cho bệnh nhân.)- Đề kháng thành bụng: Song song với mức độ trầm trọng của quá tr ình viêm;Trong giai đoạn đầu Đề kháng thành bụng nếu có cũng chỉ là 1 tình trạng phòngvệ tự nhiên và chủ quan của BN. Khi có sự kích thích phúc mạc ( giai đoạn sau) sựco thắt cơ trở nên gia tăng và không cố ý.Những thay đổi vị trí giải phẩu của RT bị viêm tạo nên những thay đổi khác nhauvề dấu hiệu thực thể so với kinh điển;- RTV sau Manh tràng dấu hiệu bụng ở trước ít nổi bật và nhạy cảm hơn ở vùngmạn sườn hay trên gai chậu sau trên bên phải.- Khi RTV ở tiểu khung , các triệu chứng về bụng rất nhẹ nhàng và có thể chẩnđoán nhầm trừ khi có thăm khám trực tràng. Khi dùng ngón tay khám ép mạnhvào phúc mạc của túi cùng Douglas bệnh nhân đau ở vùng trên xương mu và cũngđau tại chỗ, dấu hiệu kích thích cơ khu trú cũng có thể gặp.3. Cận Lâm Sàng:3.1 - Công thức máu :- Bạch cầu tăng nhẹ ( 10.000 - 18.000/mm3) thường gặp ở BN RTV cấp không cóbiến bứng , BC Đa nhân trung tính tăng vừa phải. Nếu CTM b ình thường và BCđa nhân không tăng cần phải xem xét lại chẩn đoán.- Phim bụng thẳng không chuẩn bị ( ASP) : ít có giá trị trong chẩn đoán RTV cấp ,nhưng đôi khi có giá trị phát hiện bệnh lý khác . Ở BN RTV cấp hình ảnh ruộtchướng hơi bất thường nhưng không đặc hiệu. Rất hiếm thấy hình ảnh sỏi phântrên phim- Siêu âm bụng: Chẩn đoán chính xác RTV cấp. Độ nhạy 78-96% , độ đặc hiệu 85-98%.- Nội soi ổ bụng ( Laparoscopy) : Có thể xem là 1 thủ thuật vừa chẩn đoán vừa kếthợp điều trị. Nội soi ổ bụng có lẽ hữu ích nhất nhằm đánh giá trong tr ường hợpphụ nữ có đau bụng dưới ; Vì cắt ruột thừa bình thường ở trường hợp này chiếmđến 30-40%. Phân biệt Bệnh Phụ Khoa cấp tính với RTV dễ dàng khi thực hiệnNội soi ổ bụng.4. RTV Vỡ mủ :- Không có biện pháp chính xác để xác định khi nào RTV vỡ mủ, và RTV có vỡtrước khi quá trình viêm được làm giảm hay không.- Vỡ RTV thường xảy ra ở chỗ tắc nghẽn trong lòng RT và dọc theo bờ tự do củaRT. Nghi ngờ RTV bị vỡ khi:+ Sốt > 39oC+ CTM có BC> 18.000/ mm3.- Trong đa số cas RTV bị vỡ được mạc nối và quai ruột xung quanh đến bao bọclại , đây là 1 phản ứng tự nhiên của cơ thể nhằm khu trú ổ viêm không cho lanrộng ra toàn ổ bụng. Trong 2-6% cas khi thăm khám thực thể có thể phát hiện mộtkhối không rõ ràng, khối này có biểu hiện 1 sự viêm tấy . Nếu xảy ra trường hợpnày thời gian xuất hiện triệu chứng kéo dài hơn thường từ 5-7 ngày. Và khả năngphân biệt 1 RTV cấp với 1 RTV vỡ mủ rất khó khăn, nhưng bắt buộc phải xácđịnh được vì có ý nghĩa quan trọng trong thái độ điều trị.II. Chẩn Đoán Phân Biệt :- Chẩn đoán chính xác trước mổ đạt 85%.- Chẩn đoán Phân biệt RTV p ...

Tài liệu được xem nhiều: