SA SÚT TRÍ TUỆ SAU ĐỘT QUỊ
Số trang: 21
Loại file: pdf
Dung lượng: 191.75 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặt vấn đề: Sa sút trí tuệ có thể làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau đột quị. Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định tần suất và các yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ tại thời điểm 3 tháng sau đột quị lần đầu trên bệnh nhân không bị sa sút trí tuệ trước đó. Phương pháp: Từ tháng 07/2005 đến tháng 02/2006, có 335 bệnh nhân tuổi từ 32 đến 86 được nhận vào nghiên cứu. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SA SÚT TRÍ TUỆ SAU ĐỘT QUỊ SA SÚT TRÍ TUỆ SAU ĐỘT QUỊTÓM TẮTĐặt vấn đề: Sa sút trí tuệ có thể làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống của bệnhnhân sau đột quị.Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định tần suất vàcác yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ tại thời điểm 3 tháng sau đột quị lần đầu trênbệnh nhân không bị sa sút trí tuệ trước đó.Phương pháp: Từ tháng 07/2005 đến tháng 02/2006, có 335 bệnh nhân tuổitừ 32 đến 86 được nhận vào nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân trong mẫu nghiêncứu được thăm khám thần kinh, đánh giá chức năng nhận thức bằng thangđiểm MMSE (lúc nhập viện và tại thời điểm 3 tháng), thực hiện các xétnghiệm sinh hóa và chụp cắt lớp điện toán sọ não. Sa sút trí tuệ sau đột quịđược chẩn đoán tại thời điểm 3 tháng theo tiêu chuẩn DSM-IV.Kết quả: Trong số đó có 117 bệnh nhân bị loại, gồm 8 bệnh nhân tử vongtrước thời điểm 3 tháng sau đột quị và 109 bệnh nhân không tái khám. Cònlại 218 bệnh nhân được theo dõi đến cuối nghiên cứu. Kết quả tần suất sa súttrí tuệ sau đột quị là 40,4%. Sa sút trí tuệ không liên quan đến loại đột quị(nhồi máu não hoặc xuất huyết não). Ngược lại, sa sút trí tuệ sau đột quị cóliên quan đáng kể với các yếu tố dịch tễ như: tuổi (p = 0,001), giới (p <0,001), trình độ học vấn (p < 0,001); các yếu tố nguy cơ mạch máu như: hútthuốc lá (p = 0,003), đái tháo đường (p < 0,001), tăng huyết áp (p = 0,015),tăng cholesterol (p = 0,037). Bệnh nhân tổn thương não bán cầu trái có nguycơ sa sút trí tuệ sau đột quị cao hơn nhóm bệnh nhân tổn thương não bán cầuphải (p = 0,007), đặc biệt ở bệnh nhân có rối loạn ngôn ngữ (p < 0,001).Kết luận: Sa sút trí tuệ là tình trạng xảy ra khá phổ biến sau đột quị. Khôngcó sự khác biệt về tần suất sa sút trí tuệ sau đột quị nhồi máu não và xuấthuyết não. Đột quị bán cầu trái và rối loạn ngôn ngữ có liên quan đến tìnhtrạng này. Các yếu tố tuổi, giới, trình độ học vấn và các yếu tố nguy cơ mạchmáu có thể là những yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ sau đột quị.ABSTRACTBackground: Dementia may significantly worsen the quality of life of post-stroke patients.Objectives: Our study was designed to determine the incidence and its riskfactors profiles of dementia at three months after a first stroke in aconsecutive series of previously nondemented patients.Method: From July 2005 to February 2006, we had included and followed335 patients aged 32 to 86 years. Neurological examination, cognitiveassessement by Mini-Mental State Examination test, serum biochemistry,head CTscan were performed on all patients. Dementia at three month afterstroke was diagnosed according to the criteria of the Diagnostic andStatistical Manual of Mental Disorders -IV (DSM-IV).Results: Eight patients were dead by three months after stroke onset, and109 did not retuned. So, only 218 patients fullfilled the protocol. Theincidence of dementia in these patients is 40.4%. Dementia is not related tostroke type (ischemia or hemorrhage). Post-stroke dementia is significantlyrelated to the demographic factors as: age (p = 0.001), sex (p < 0.001),education (p < 0.001) and the vascular risk factors as: smoking (p = 0.003),diabetes (p < 0.001), hypertension (p = 0.015), hypercholesterolemia (p =0.037). More patients with left hemispheric stroke develope dementia thanthose with stroke on the right hemisphere (p = 0.007). The difference ismore clear if they are aphasic (p < 0.001).Conclusion: Post-stroke dementia is rather incident despite its nature ofischemia or hemorrhage. Its incidence seems to be related to the site ofstroke lesion in the left hemisphere and the presence of aphasia. Age , sex,education and vascular risk factors such as smoking, diabetes, hypertension,hypercholesterolemia may be risk factors for post-stroke dementia.ĐẶT VẤN ĐỀXã hội ngày một phát triển, cùng với việc tuổi thọ con người ngày càng tănglà tỉ lệ người cao tuổi trong dân số ngày càng lớn. Theo niên giám thống kênăm 2004 tại Việt Nam, tuổi thọ trung bình của nam và nữ lần lượt là 70(tuổi) và 73 (tuổi), tỉ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên chiếm 6,7%. Tại nước Mỹnăm 1950 chỉ có khoảng 10 triệu người trên 65 tuổi, nhưng đến những nămđầu của thế kỷ 21 là 35 triệu người và ước tính vào năm 2050 con số này sẽtăng gấp đôi là 70 triệu người (chiếm 20,55% dân số Mỹ)(10). Tuy nhiên, việcsống thọ hơn không đồng nghĩa với sống khỏe hơn. Bởi vì người cao tuổiluôn phải đối mặt với các bệnh như: bệnh mạch vành, suy tim, đột quị và sasút trí tuệ(10). Sa sút trí tuệ (SSTT) là một hội chứng do nhiều nguyên nhânkhác nhau, trong đó sa sút trí tuệ mạch máu (SSTTMM) là nguyên nhânthường gặp và đứng hàng thứ hai sau SSTT do bệnh Alzheimer(1,5,12,14,15) .SSTT sau đột quị thuộc nhóm SSTTMM. Đây là di chứng về mặt nhận thứcbên cạnh di chứng về vận động thường gặp sau đột quị. Có nhiều lý do đểngười ta quan tâm đến vấn đề n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SA SÚT TRÍ TUỆ SAU ĐỘT QUỊ SA SÚT TRÍ TUỆ SAU ĐỘT QUỊTÓM TẮTĐặt vấn đề: Sa sút trí tuệ có thể làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống của bệnhnhân sau đột quị.Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định tần suất vàcác yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ tại thời điểm 3 tháng sau đột quị lần đầu trênbệnh nhân không bị sa sút trí tuệ trước đó.Phương pháp: Từ tháng 07/2005 đến tháng 02/2006, có 335 bệnh nhân tuổitừ 32 đến 86 được nhận vào nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân trong mẫu nghiêncứu được thăm khám thần kinh, đánh giá chức năng nhận thức bằng thangđiểm MMSE (lúc nhập viện và tại thời điểm 3 tháng), thực hiện các xétnghiệm sinh hóa và chụp cắt lớp điện toán sọ não. Sa sút trí tuệ sau đột quịđược chẩn đoán tại thời điểm 3 tháng theo tiêu chuẩn DSM-IV.Kết quả: Trong số đó có 117 bệnh nhân bị loại, gồm 8 bệnh nhân tử vongtrước thời điểm 3 tháng sau đột quị và 109 bệnh nhân không tái khám. Cònlại 218 bệnh nhân được theo dõi đến cuối nghiên cứu. Kết quả tần suất sa súttrí tuệ sau đột quị là 40,4%. Sa sút trí tuệ không liên quan đến loại đột quị(nhồi máu não hoặc xuất huyết não). Ngược lại, sa sút trí tuệ sau đột quị cóliên quan đáng kể với các yếu tố dịch tễ như: tuổi (p = 0,001), giới (p <0,001), trình độ học vấn (p < 0,001); các yếu tố nguy cơ mạch máu như: hútthuốc lá (p = 0,003), đái tháo đường (p < 0,001), tăng huyết áp (p = 0,015),tăng cholesterol (p = 0,037). Bệnh nhân tổn thương não bán cầu trái có nguycơ sa sút trí tuệ sau đột quị cao hơn nhóm bệnh nhân tổn thương não bán cầuphải (p = 0,007), đặc biệt ở bệnh nhân có rối loạn ngôn ngữ (p < 0,001).Kết luận: Sa sút trí tuệ là tình trạng xảy ra khá phổ biến sau đột quị. Khôngcó sự khác biệt về tần suất sa sút trí tuệ sau đột quị nhồi máu não và xuấthuyết não. Đột quị bán cầu trái và rối loạn ngôn ngữ có liên quan đến tìnhtrạng này. Các yếu tố tuổi, giới, trình độ học vấn và các yếu tố nguy cơ mạchmáu có thể là những yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ sau đột quị.ABSTRACTBackground: Dementia may significantly worsen the quality of life of post-stroke patients.Objectives: Our study was designed to determine the incidence and its riskfactors profiles of dementia at three months after a first stroke in aconsecutive series of previously nondemented patients.Method: From July 2005 to February 2006, we had included and followed335 patients aged 32 to 86 years. Neurological examination, cognitiveassessement by Mini-Mental State Examination test, serum biochemistry,head CTscan were performed on all patients. Dementia at three month afterstroke was diagnosed according to the criteria of the Diagnostic andStatistical Manual of Mental Disorders -IV (DSM-IV).Results: Eight patients were dead by three months after stroke onset, and109 did not retuned. So, only 218 patients fullfilled the protocol. Theincidence of dementia in these patients is 40.4%. Dementia is not related tostroke type (ischemia or hemorrhage). Post-stroke dementia is significantlyrelated to the demographic factors as: age (p = 0.001), sex (p < 0.001),education (p < 0.001) and the vascular risk factors as: smoking (p = 0.003),diabetes (p < 0.001), hypertension (p = 0.015), hypercholesterolemia (p =0.037). More patients with left hemispheric stroke develope dementia thanthose with stroke on the right hemisphere (p = 0.007). The difference ismore clear if they are aphasic (p < 0.001).Conclusion: Post-stroke dementia is rather incident despite its nature ofischemia or hemorrhage. Its incidence seems to be related to the site ofstroke lesion in the left hemisphere and the presence of aphasia. Age , sex,education and vascular risk factors such as smoking, diabetes, hypertension,hypercholesterolemia may be risk factors for post-stroke dementia.ĐẶT VẤN ĐỀXã hội ngày một phát triển, cùng với việc tuổi thọ con người ngày càng tănglà tỉ lệ người cao tuổi trong dân số ngày càng lớn. Theo niên giám thống kênăm 2004 tại Việt Nam, tuổi thọ trung bình của nam và nữ lần lượt là 70(tuổi) và 73 (tuổi), tỉ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên chiếm 6,7%. Tại nước Mỹnăm 1950 chỉ có khoảng 10 triệu người trên 65 tuổi, nhưng đến những nămđầu của thế kỷ 21 là 35 triệu người và ước tính vào năm 2050 con số này sẽtăng gấp đôi là 70 triệu người (chiếm 20,55% dân số Mỹ)(10). Tuy nhiên, việcsống thọ hơn không đồng nghĩa với sống khỏe hơn. Bởi vì người cao tuổiluôn phải đối mặt với các bệnh như: bệnh mạch vành, suy tim, đột quị và sasút trí tuệ(10). Sa sút trí tuệ (SSTT) là một hội chứng do nhiều nguyên nhânkhác nhau, trong đó sa sút trí tuệ mạch máu (SSTTMM) là nguyên nhânthường gặp và đứng hàng thứ hai sau SSTT do bệnh Alzheimer(1,5,12,14,15) .SSTT sau đột quị thuộc nhóm SSTTMM. Đây là di chứng về mặt nhận thứcbên cạnh di chứng về vận động thường gặp sau đột quị. Có nhiều lý do đểngười ta quan tâm đến vấn đề n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 258 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 230 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
8 trang 211 0 0
-
5 trang 211 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 208 0 0