![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
SALBUTAMOL LIỀU CAO TRONG ĐIỀU TRỊ DỌA SANH NON
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 134.32 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Sanh non hiện vẫn là một nguyên nhân gây tử vong con cao, kéo dài thai kỳ khi tuổi thai dưới 34 tuần giúp giảm tỉ lệ tử vong con. Phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng 174 trường hợp đơn thai sống, tuổi thai từ 30 -34tuần, không dị tật, được chẩn đoán dọa sanh non lúc vào trong thời gian từ 01/12/2004 đến 01/05/2006 tại bệnh viện Hùng vương. Được điều trị giảm co với Salbutamol liều đầu 166 mcg truyền tĩnh mạch trong 5 phút và duy trì 4,1 mcg...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SALBUTAMOL LIỀU CAO TRONG ĐIỀU TRỊ DỌA SANH NON SALBUTAMOL LIỀU CAO TRONG ĐIỀU TRỊ DỌA SANH NONTÓM TẮTMục tiêu: Sanh non hiện vẫn là một nguyên nhân gây tử vong con cao, kéodài thai kỳ khi tuổi thai dưới 34 tuần giúp giảm tỉ lệ tử vong con.Phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng 174trường hợp đơn thai sống, tuổi thai từ 30 -34tuần, không dị tật, được chẩnđoán dọa sanh non lúc vào trong thời gian từ 01/12/2004 đến 01/05/2006 tạibệnh viện Hùng vương. Được điều trị giảm co với Salbutamol liều đầu 166mcg truyền tĩnh mạch trong 5 phút và duy trì 4,1 mcg mỗi phút truyền tĩnhmạch liên tục.Kết quả: Cơn co tử cung bắt đầu giảm sau 5 phút và sau duy trì 1, 3, 6 giờtruyền tĩnh mạch với tỉ lệ cắt cơ co tử cung hơn 90%.Tác dụng phụ ngoàiảnh hưởng mạch nhanh và tim thai nhanh không nghiêm trọng, chưa ghinhận bất thường khác.Kết luận: Salbutamol liều 166 mcg trong 5 phút tấn công và 4,1 mcg mỗiphút truyền tĩnh mạch ghi nhận hiệu quả cao, an toàn cho thai phụ và thainhi trong điều trị dọa sanh non.SUMMARYPreterm labor is a major cause of fetal morbidity and mortality, prolongpregnancy period when gestation age under 34 weeks help to decrease fetalmortality.Methods: clinical trial study, conducted of 174 pregnancy women whosehave preterm labor during 30 – 34 weeks, singleton pregnancies, withoutfetal anomalies in Hung Vuong hospital, HCMC from 01/12/2004 đến01/05/2006. Salbutamol intravenous by perfusor used to stop uterine activity(bolus 166 mcg in 5 minute then maintain 4,1 mcg per minute).Result: Uterine activity decreased with Salbutamol intravenous after 5minute and maintain 1, 3, 6 hours with 90%. Side effects: mother of pulseincrease under 130 rate per minute and fetal heat rate increase under 160 rateper minute.Conclusion: Salbutamol use intravenous(bolus 166 mcg in 5 minute thenmaintain 4.1 mcg per minute) by perfusor was effective, safely to preventpreterm labor.ĐẶT VẤN ĐỀDọa sanh non là quá trình chuyển dạ xảy ra ở tuổi thai từ 20 đến < 37 tuầnvới ít nhất 1 cơn gò tử cung mỗi 10 phút trong 30 phút theo dõi liên tục. Đasố các trường hợp dọa sanh non là không tìm được nguyên nhân. Tuy nhiênhậu quả là tỷ lệ bệnh suất và tử suất càng cao khi trẻ càng non tháng(2,9).Về dịch tễ học, trên thế giới hiện nay mỗi năm ước khoảng 13 triệu trườnghợp sanh < 37 tuần. Tỷ lệ tử vong cao ở tuổi thai < 34 tuần. Tỷ lệ bệnh nặngnhư suy hô hấp, xuất huyết não gia tăng tỷ lệ nghịch với tuổi thai.Terbutaline được dùng trong điều trị giảm gò từ hơn 20 năm qua. Trong thựctế lâm sàng việc kéo dài thai kỳ thêm từ 48 giờ trở lên cho thấy có ý nghĩaquan trọng với tỷ lệ sống còn của thai. Ước tính khả năng này tăng khoảng3% mỗi ngày từ tuần 26 của thai kỳ(2,3,9).Theo nhiều quan điểm hiện nay, việc trì hoãn cuộc sanh ở trẻ non tháng vàingày cũng giúp tăng khả năng sống còn ở thai, nhất là việc hỗ trợ giúp tăngđộ trưởng thành phổi thai chủ động với betamethasone trước sanh haysurfactant sau sanh. Trong nhiều năm qua việc tìm các thuốc giảm gò như:ethanol, ức chế thụ thể beta, ức chế cạnh tranh kênh canxi bằng magne, ứcchế tổng hợp progstaglandin, chẹn kênh calcium, chất đối kháng thu thể tiếpnhận Oxytocin(3,8).Trên thực tế lâm sàng, việc khống chế cơn gò tử cung có tỷ lệ thành côngcao phụ thuộc khả năng cắt cơn gò nhanh và khả năng duy trì để cơn gòkhông tái phát. Song song đó tính an toàn của thuốc đối với mẹ và thai cũngcần được chú trọng như tính hiệu quả(7,8,9).Thuốc chọn lựa là Salbutamol, kích thích thụ thể 2 có ở cơ trơn phế quản,cơ tử cung, cơ trơn mạch máu. Đối với cơ tử cung làm giảm biên độ, tần suấtcơn co tử cung (CCTC). Khi vào tĩnh mạch nồng độ thuốc sẽ đạt nồng độđỉnh nhanh, ¾ lượng thuốc thải qua thận, đa phần ở dạng không biến đổi.Tác dụng phụ thường gặp: tăng nhịp xoang, nhức đầu, run tay; ít gặp: rốiloạn tiêu hóa, chóng mặt, buồn nôn, nôn, vọp bẻ, tăng đường máu, hạ Kalimáu(4,8).Mục tiêu nghiên cứu- Hiệu quả giảm co của Salbutamol liều cao bằng bơm điện: thời gian cắtcơn gò và khả năng duy trì, thời gian kéo dài thêm thai kỳ.- Xác định tỉ lệ tác dụng phụ trên thai phụ và thai nhi.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPThiết kế nghiên cứu là kiểu thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. Mẫuchọn theo phương pháp chọn mẫu tuần tự, tất cả các thai phụ được chọn vàonghiên cứu là những trường hợp đơn thai sống, tuổi thai từ 30 - 34 tuần,không dị tật, được chẩn đoán dọa sanh non với cơn co tử cung lúc vào ≥ 4cơn trong 30 phút, cường độ cơ co ≥ 30 mmHg (CTG đo ngoài), tiền sử vàECG không có nghi ngờ có bệnh mạch vành hay rối loạn dẫn truyền. Nhậpviện tại khoa Cấp cứu bệnh viện Hùng vương trong thời gian từ 01/12/2004đến 01/05/2006. Chúng tôi tiến hành thử nghiệm pilot trong 30 trường hợp,tỉ lệ thành công là 87%.Cỡ mẫu (1-P)P / d 2 với độ tin cậy 95% nên = 1,96. Chọn P = 87%. Độ chính n=xác là: 5% tức d = 0,05. Tính ra n t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SALBUTAMOL LIỀU CAO TRONG ĐIỀU TRỊ DỌA SANH NON SALBUTAMOL LIỀU CAO TRONG ĐIỀU TRỊ DỌA SANH NONTÓM TẮTMục tiêu: Sanh non hiện vẫn là một nguyên nhân gây tử vong con cao, kéodài thai kỳ khi tuổi thai dưới 34 tuần giúp giảm tỉ lệ tử vong con.Phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng 174trường hợp đơn thai sống, tuổi thai từ 30 -34tuần, không dị tật, được chẩnđoán dọa sanh non lúc vào trong thời gian từ 01/12/2004 đến 01/05/2006 tạibệnh viện Hùng vương. Được điều trị giảm co với Salbutamol liều đầu 166mcg truyền tĩnh mạch trong 5 phút và duy trì 4,1 mcg mỗi phút truyền tĩnhmạch liên tục.Kết quả: Cơn co tử cung bắt đầu giảm sau 5 phút và sau duy trì 1, 3, 6 giờtruyền tĩnh mạch với tỉ lệ cắt cơ co tử cung hơn 90%.Tác dụng phụ ngoàiảnh hưởng mạch nhanh và tim thai nhanh không nghiêm trọng, chưa ghinhận bất thường khác.Kết luận: Salbutamol liều 166 mcg trong 5 phút tấn công và 4,1 mcg mỗiphút truyền tĩnh mạch ghi nhận hiệu quả cao, an toàn cho thai phụ và thainhi trong điều trị dọa sanh non.SUMMARYPreterm labor is a major cause of fetal morbidity and mortality, prolongpregnancy period when gestation age under 34 weeks help to decrease fetalmortality.Methods: clinical trial study, conducted of 174 pregnancy women whosehave preterm labor during 30 – 34 weeks, singleton pregnancies, withoutfetal anomalies in Hung Vuong hospital, HCMC from 01/12/2004 đến01/05/2006. Salbutamol intravenous by perfusor used to stop uterine activity(bolus 166 mcg in 5 minute then maintain 4,1 mcg per minute).Result: Uterine activity decreased with Salbutamol intravenous after 5minute and maintain 1, 3, 6 hours with 90%. Side effects: mother of pulseincrease under 130 rate per minute and fetal heat rate increase under 160 rateper minute.Conclusion: Salbutamol use intravenous(bolus 166 mcg in 5 minute thenmaintain 4.1 mcg per minute) by perfusor was effective, safely to preventpreterm labor.ĐẶT VẤN ĐỀDọa sanh non là quá trình chuyển dạ xảy ra ở tuổi thai từ 20 đến < 37 tuầnvới ít nhất 1 cơn gò tử cung mỗi 10 phút trong 30 phút theo dõi liên tục. Đasố các trường hợp dọa sanh non là không tìm được nguyên nhân. Tuy nhiênhậu quả là tỷ lệ bệnh suất và tử suất càng cao khi trẻ càng non tháng(2,9).Về dịch tễ học, trên thế giới hiện nay mỗi năm ước khoảng 13 triệu trườnghợp sanh < 37 tuần. Tỷ lệ tử vong cao ở tuổi thai < 34 tuần. Tỷ lệ bệnh nặngnhư suy hô hấp, xuất huyết não gia tăng tỷ lệ nghịch với tuổi thai.Terbutaline được dùng trong điều trị giảm gò từ hơn 20 năm qua. Trong thựctế lâm sàng việc kéo dài thai kỳ thêm từ 48 giờ trở lên cho thấy có ý nghĩaquan trọng với tỷ lệ sống còn của thai. Ước tính khả năng này tăng khoảng3% mỗi ngày từ tuần 26 của thai kỳ(2,3,9).Theo nhiều quan điểm hiện nay, việc trì hoãn cuộc sanh ở trẻ non tháng vàingày cũng giúp tăng khả năng sống còn ở thai, nhất là việc hỗ trợ giúp tăngđộ trưởng thành phổi thai chủ động với betamethasone trước sanh haysurfactant sau sanh. Trong nhiều năm qua việc tìm các thuốc giảm gò như:ethanol, ức chế thụ thể beta, ức chế cạnh tranh kênh canxi bằng magne, ứcchế tổng hợp progstaglandin, chẹn kênh calcium, chất đối kháng thu thể tiếpnhận Oxytocin(3,8).Trên thực tế lâm sàng, việc khống chế cơn gò tử cung có tỷ lệ thành côngcao phụ thuộc khả năng cắt cơn gò nhanh và khả năng duy trì để cơn gòkhông tái phát. Song song đó tính an toàn của thuốc đối với mẹ và thai cũngcần được chú trọng như tính hiệu quả(7,8,9).Thuốc chọn lựa là Salbutamol, kích thích thụ thể 2 có ở cơ trơn phế quản,cơ tử cung, cơ trơn mạch máu. Đối với cơ tử cung làm giảm biên độ, tần suấtcơn co tử cung (CCTC). Khi vào tĩnh mạch nồng độ thuốc sẽ đạt nồng độđỉnh nhanh, ¾ lượng thuốc thải qua thận, đa phần ở dạng không biến đổi.Tác dụng phụ thường gặp: tăng nhịp xoang, nhức đầu, run tay; ít gặp: rốiloạn tiêu hóa, chóng mặt, buồn nôn, nôn, vọp bẻ, tăng đường máu, hạ Kalimáu(4,8).Mục tiêu nghiên cứu- Hiệu quả giảm co của Salbutamol liều cao bằng bơm điện: thời gian cắtcơn gò và khả năng duy trì, thời gian kéo dài thêm thai kỳ.- Xác định tỉ lệ tác dụng phụ trên thai phụ và thai nhi.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPThiết kế nghiên cứu là kiểu thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. Mẫuchọn theo phương pháp chọn mẫu tuần tự, tất cả các thai phụ được chọn vàonghiên cứu là những trường hợp đơn thai sống, tuổi thai từ 30 - 34 tuần,không dị tật, được chẩn đoán dọa sanh non với cơn co tử cung lúc vào ≥ 4cơn trong 30 phút, cường độ cơ co ≥ 30 mmHg (CTG đo ngoài), tiền sử vàECG không có nghi ngờ có bệnh mạch vành hay rối loạn dẫn truyền. Nhậpviện tại khoa Cấp cứu bệnh viện Hùng vương trong thời gian từ 01/12/2004đến 01/05/2006. Chúng tôi tiến hành thử nghiệm pilot trong 30 trường hợp,tỉ lệ thành công là 87%.Cỡ mẫu (1-P)P / d 2 với độ tin cậy 95% nên = 1,96. Chọn P = 87%. Độ chính n=xác là: 5% tức d = 0,05. Tính ra n t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 318 0 0
-
8 trang 272 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 265 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 251 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 237 0 0 -
13 trang 220 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 216 0 0 -
5 trang 216 0 0
-
8 trang 215 0 0