Bố chính sâm, Thổ hào sâm, Nhân sâm Phú Yên Rễ củ đã phơi hay sấy khô của cây Sâm bố chính (Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr.), họ Bông (Malvaceae).Mô tả Rễ củ hình trụ, đầu dưới thuôn nhỏ, đôi khi phân nhánh, dài 10 cm trở lên, đường kính 0,5 – 1,5 cm. Mặt ngoài màu trắng ngà, có nhiều vết nhăn và vết sẹo của rễ con. Vết bẻ màu trắng, có nhiều bột, không có xơ. Mùi hơi thơm, vị nhạt và nhày. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SÂM BỐ CHÍNH (Rễ) SÂM BỐ CHÍNH (Rễ) Radix Abelmoschi sagittifoliiBố chính sâm, Thổ hào sâm, Nhân sâm Phú YênRễ củ đã phơi hay sấy khô của cây Sâm bố chính (Abelmoschus sagittifolius (Kurz)Merr.), họ Bông (Malvaceae).Mô tảRễ củ hình trụ, đầu dưới thuôn nhỏ, đôi khi phân nhánh, dài 10 cm trở lên, đườngkính 0,5 – 1,5 cm. Mặt ngoài màu trắng ngà, có nhiều vết nhăn và vết sẹo của rễcon. Vết bẻ màu trắng, có nhiều bột, không có xơ. Mùi hơi thơm, vị nhạt và nhày.V i p hẫ uLớp bần gồm 3 - 6 lớp tế bào, có khi đến 10 - 15 lớp, mô mềm vỏ cấu tạo bởi tế bàohình nhiều cạnh, chứa hạt tinh bột. Rải rác trong mô mềm có các tinh thể calcioxalat hình cầu gai và các túi tiết chất nhầy. Bó libe hình nón, rải rác có vài đám sợi.Bó gỗ cấu tạo bởi những đám mạch gỗ rải rác trong mô mềm gỗ. Tia ruột gồm 2 - 3hàng tế bào từ vùng gỗ ra tới vùng libe thì loe thành phễu. Tế bào tia ruột cũng chứatinh bột.BộtBột màu trắng ngà hay vàng nhạt, có nhiều hạt tinh bột riêng lẻ, hình dạng thay đổi,kích thước từ 12-34 µm, có khi 2-3 hạt dính với nhau. Sợi libe có thành hơi dày rộngkhoảng 20 µm. Mảnh mạch điểm, mạch mạng. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai.Mảnh mô mềm gồm nhiều tế bào chứa tinh bột.Định tínhA. Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 10 ml nước cất, lắc trong 15 phút, lọc qua bông thuđược dung dịch A.Lấy 1 ml dung dịch A, thêm 1 ml dung dịch natri hydroxyd 10% (TT), dung dịch cómàu vàng chanh.Lấy 2 - 3 ml dung dịch A, thêm vài giọt dung dịch chì acetat 20% (TT), sẽ có tủatrắng.B. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại (365 nm), bột dược liệu phát quang màu trắngsáng.C. Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 10 ml ethanol 96% (TT), đun cách thủy 10 phút, đểnguội, lọc. Lấy 1 ml dịch lọc, thêm 1 ml dung dịch natri hydrocarbonat 5% (TT),đun cách thủy trong 3 phủt, để nguội. Thêm 1 - 2 giọt thuốc thử Diazo (TT), màu đỏcam xuất hiện.Độ ẩ mKhông quá 13% (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 oC, 4 giờ).Tro toàn phầnKhông quá 12% (Phụ lục 9.8).Tro không tan trong acid hydrocloridKhông quá 7% (Phụ lục 9.7).Tạp chấtKhông quá 1% (Phụ lục 12.11).Định lượngCân chính xác khoảng 2 g bột dược liệu đã qua rây có kích thước mắt rây 2 mm, chovào bình nón và chiết bằng ethanol 25% (TT) ở nhiệt độ 40 – 45 oC trong bể rửa siêuâm cho hết chất nhầy (kiểm tra bằng dung dịch chì acetat 20% (TT): Lấy 1ml dịchchiết lần cuối cùng, thêm vài giọt dung dịch chì acetat 20% (TT), không còn tủa nữalà được). Gộp các dịch chiết ethanol lại, bốc hơi dịch chiết đến dạng cao lỏng (1/5).Kết tủa chất nhầy bằng dung dịch chì acetat 20% (TT) (dùng 15-20 ml). Lọc quagiấy lọc đã cân bì trước. Rửa tủa trên giấy lọc đến khi nước rửa hết phản ứng của chì(kiểm tra bằng dung dịch natri sulfat 10% (TT): lấy 1 ml dịch lọc, thêm vài giọtdung dịch natri sulfat 10% (TT), khi không còn tủa trắng là được). Sấy khô tủa ở110 oC đến khối lượng không đổi và cân.Dược liệu phải chứa không ít hơn 25,0% chất chiết được bằng ethanol 25% (TT)tính theo dược liệu khô kiệt.Chế biếnThu hoạch vào mùa thu, đông. Đào lấy rễ củ, loại bỏ rễ con, phơi hoặc sấy khô. Cóthể đồ chín hoặc ngâm nước gạo, vớt ra rửa sạch, đồ chín rồi phơi khô.Bào chếRễ khô đã loại bỏ tạp chất, rửa sạch, thái phiến phơi khô. Khi dùng có thể chế gừng.Bảo quảnĐể nơi khô, tránh mốc, mọt.Tính vị, quy kinhCam, đạm, bình. Vào hai kinh tỳ, phế.Công năng, chủ trịBổ khí, ích huyết, sinh tân dịch, chỉ khát, chỉ ho, trừ đờm. Chủ trị: C ơ thể suynhược, hư lao, kém ăn, kém ngủ, thần kinh suy nhược, hoa mắt, chóng mặt, đau dạdày, tiêu chảy, ho, viêm họng, viêm phế quản.Cách dùng, liều lượngNgày dùng 10 - 12 g, dạng thuốc sắc, tán bột, hoặc ngâm rượu uống.Kiêng kỵThể tạng hư hàn, phải chích gừng. Không dùng chung với Lê lô.