Sâm Ngọc Linh, Sâm K5 Thân rễ và rễ củ đã phơi hay sấy khô của cây Sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha et Grushv.), họ Nhân sâm (Araliaceae).Mô tả Thân rễ thường nhiều đốt, cong ngoằn ngoèo, ít khi có hình trụ thẳng, dài 3-15 cm, đường kính 0.5-1.5 cm. Mặt ngoài màu nâu hay màu vàng xám, có những vết nhăn dọc, mảnh; những vết vân ngang nổi rõ chia thân rễ thành nhiều đốt, đặc biệt có nhiều sẹo do thân khí sinh hàng năm tàn lụi để lại. Thể chất cứng chắc, giòn, dễ bẻ,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SÂM VIỆT NAM (Thân rễ và rễ) SÂM VIỆT NAM (Thân rễ và rễ) Rhizoma et Radix Panacis vietnamensisSâm Ngọc Linh, Sâm K5Thân rễ và rễ củ đã phơi hay sấy khô của cây Sâm Việt Nam (Panax vietnamensisHa et Grushv.), họ Nhân sâm (Araliaceae).Mô tảThân rễ thường nhiều đốt, cong ngoằn ngoèo, ít khi có hình trụ thẳng, dài 3-15 cm,đường kính 0.5-1.5 cm. Mặt ngoài màu nâu hay màu vàng xám, có những vết nhăndọc, mảnh; những vết vân ngang nổi rõ chia thân rễ thành nhiều đốt, đặc biệt cónhiều sẹo do thân khí sinh hàng năm tàn lụi để lại. Thể chất cứng chắc, giòn, dễbẻ, mặt bẻ lởm chởm, màu xám nhạt. Mùi thơm nhẹ đặc trưng, vị đắng, hơi ngọt.Rễ củ có dạng hình con quay dài 2.4 - 4 cm, đường kính 1.5 - 2 cm (ở cây mọchoang), thường hợp thành bó 2 - 4 rễ củ hình thoi, đôi khi có rễ trụ dài (ở câytrồng). Rễ củ có màu nâu nhạt, có những vân ngang và nốt các rễ con. Thể chấtnạc, chắc, khó bẻ gãy. Vị đắng, hơi ngọt.Vi phẫuThân rễ: lớp bần gồm 4 - 6 hàng tế bào hình chữ nhật, thành hơi cong, màu lục,lớp ngoài thường bị bong rách ra. Mô mềm vỏ gồm những tế bào hình nhiều cạnhthường dày lên ở góc, chứa nhiều ống tiết và tinh thể calci oxalat hình cầu gai.Tầng sinh libe-gỗ liên tục, các bó libe-gỗ có dạng hình thoi, phân cách nhau bởi tiatủy rộng. Gỗ gồm những tế bào thành dày, đặt trong mô mềm gỗ ít hóa gỗ. Ruộtcấu tạo bởi các tế bào có thành dày lên ở góc hay để hở những khoảng gian bào,ống tiết thường ở vị trí ứng với các bó libe-gỗ ở cả phía trong lẫn phía ngoài.Rễ củ: lớp bần gồm 4 - 7 lớp tế bào hình chữ nhật, các lớp ngoài thường bị bongra. Mô mềm vỏ rộng, chiếm một nửa bán kính của rễ; gồm nhiều tế bào màngmỏng, kích thước và hình dạng thay đổi, chứa nhiều ống tiết và tinh thể calcioxalat hình cầu gai. Ống tiết chứa chất tiết màu nâu đen hay vàng nâu tập trung ởvùng libe và xếp thành nhiều vòng. Tầng sinh libe - gỗ liên tục gồm một lớp tế bàohình chữ nhật dẹt. Libe - gỗ xếp thành từng bó riêng lẻ, kéo dài theo hướng xuyêntâm. Tế bào gỗ thành dày, mô mềm gỗ không hóa gỗ. Tia tủy rộng gồm nhiều tếbào xếp theo hướng xuyên tâm.BộtMàu vàng nâu. Soi kính hiển vi thấy: những hạt tinh bột riêng lẻ hay hợp thànhđám, hình bầu dục, hình cầu, kích thước không đều, rốn hạt là một vạch. Mảnhbần với những tế bào hình nhiều cạnh, thành dày màu vàng nâu. Mảnh mô mềmgồm những tế bào màng mỏng, màu trắng hay vàng nhạt. Mảnh mạch vạch, mạchmạng. Rải rác có chất tiết màu vàng nâu hay nâu đen. Tinh thể calci oxalat hìnhcầu gai hay hình khối.Định tínhA. Lấy 1g bột dược liệu, cho thêm 5 ml methanol (TT). Đun cách thủy trong 10phút, để nguội, lọc, được dịch chiết A.Cho vào ống nghiệm vài giọt dịch chiết A, thêm 3 - 5 ml nước cất, lắc đều, cột bọtcao và bền đến 15 phút sau.Cho vào ống nghiệm 0.5 ml dịch chiết A, cô đến cắn. Thêm dung dịch stibitriclorid bão hòa trong cloroform (TT), khuấy đều. Quan sát dưới ánh sáng tửngoại, dung dịch có huỳnh quang xanh.B. Phương pháp sắc kí lớp mỏng (Phụ lục 5.4).Bản mỏng: Silica gel GDung môi khai triển: Cloroform : methanol : nước (65:35:10, lớp dưới).Dung dịch thử: dùng dịch chiết A.Dung dịch đối chiếu: hòa 1 mg majonosid R2 trong 1 ml methanol để làm chuẩn.Cách tiến hành: chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl cho mỗi dung dịch thử vàmajonosid R2. Sau khi khai triển xong, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng,phun dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol (TT). Sấy bản mỏng ở 110 0Ctrong 10 phút. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có một vết chính màu hồngtím đậm và có giá trị Rf tương đương với majonosid R2 ở dưới ánh sáng thường vàcho phát quang vàng dưới ánh sáng tử ngoại (365 nm).Định lượngCân chính xác 1 g bột dược liệu, cho vào bình tam giác và chiết với methanol (20x 15 x 15ml) ở 70 0C trong bể rửa siêu âm. Gộp các dịch chiết lại, cô cách thủyđến cắn, hoà lại với 5 ml nước cất và cho vào cột chứa Diaion HP 20 theo tỷ lệ 1:4 (thể tích/thể tích). Để yên trong 1 giờ, rửa với nước cho đến khi dịch rửa khôngcòn phản ứng với thuốc thử Fehling (TT). Tiếp tục rửa với methanol (TT) đến khilấy kiệt saponin ( kiểm tra bằng cách lấy 0,5 ml dịch rửa, cô đến cắn hoà với 0,1ml methanol (TT) và chấm thành một vết trên bản mỏng; phun dung dịch acidsulfuric 10% (TT), sấy ở 110 0C trong 10 phút nếu không thấy hiện vết hồng tím làđược). Dịch methanol thu được qui vào bình định mức 10 ml, sau đó cho vào 3ống nghiệm cùng kích cỡ mỗi ống 0,02 ml và cô cách thủy đến cắn. Thêm chínhxác 0,5 ml methanol (TT), lắc đều các ống nghiệm để hòa tan cắn, cho tiếp vàomỗi ống nghiệm chính xác 0,5 ml dung dịch vanillin 8% trong ethanol và 5 mldung dịch acid sulfuric 72%. Trong suốt qúa trình cho thuốc thử, các ống nghiệmđược ngâm trong nước đá; lắc đều các ống nghiệm và đặt các ống nghiệm vào bếpcách thủy ở 60 oC trong 10 phút, rồi làm lạnh trong cốc nước đá. Các ống nghiệmđược để trong tủ lạnh 1 giờ trước khi đo quan ...