Danh mục

Sán lá gan lớn - nhận biết và thuốc trị

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 202.41 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hình ảnh mô tả sự sinh trưởng của sán lá gan lớn.Bệnh sán lá gan lớn (SLGL) có chủ yếu ở miền Trung, Tây Nguyên. Chỉ trong 6 tháng đầu năm 2009, số lượng người mắc là 2500 ca, tăng 45% so với cùng kỳ năm 2008 (theo số liệu Viện Sốt rét ký sinh trùng Quy Nhơn). Trước thực tế đó, việc cung ứng và dùng thuốc hiện nay như thế nào?Nhận biết bệnhKý sinh trùng SLGL Fasciola gigantica, Fasciola hepatica có trong cá nước lợ, chủ yếu hơn trong các loại rau sống trong nước (cải xoong,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sán lá gan lớn - nhận biết và thuốc trị Sán lá gan lớn - nhận biết và thuốc trị Hình ảnh mô tả sự sinh trưởng của sán lá gan lớn. Bệnh sán lá gan lớn (SLGL) có chủ yếu ở miền Trung, Tây Nguyên.Chỉ trong 6 tháng đầu năm 2009, số lượng người mắc là 2500 ca, tăng 45% sovới cùng kỳ năm 2008 (theo số liệu Viện Sốt rét ký sinh trùng Quy Nhơn).Trước thực tế đó, việc cung ứng và dùng thuốc hiện nay như thế nào? Nhận biết bệnh Ký sinh trùng SLGL Fasciola gigantica, Fasciola hepatica có trong cá nướclợ, chủ yếu hơn trong các loại rau sống trong nước (cải xoong, ngổ, rau om, raucần, ngó sen). Ăn gỏi cá, rau sống làm cho dạng nang ấu trùng (metacercaria) xâmnhập vào dạ dày ruột, rồi tự lột lớp vỏ, xuyên qua màng ruột, theo máu vào gan,phát triển trong tế bào gan, rồi sau đó định hình ở ống mật. Sau khoảng 2- 3 thángphát sinh triệu chứng: sốt, run lạnh, đau vùng bụng, vùng gan (hông phải). Nếukhông điều trị sẽ chuyển sang mạn. Lúc này người bệnh có biểu hiện mệt, chán ăn,buồn nôn, xuất huyết đường tiêu hóa, thiếu máu, đau khớp, đau cơ, ho, có thể tràndịch màng phổi. Đồng thời sẽ tạo ra những ổ áp-xe nhỏ, rồi những ổ áp-xe lớn,phá tổ chức gan, dẫn đến xơ gan, gây xơ cứng đường mật, tắc mật, vàng da. Thuốc điều trị - Triclabendazol (TCB): cần chú ý, với tên fasinex dùng trong thú y còn vớitên egaten dùng cho người. TCB ngăn cản quá trình phosphoryl- ôxy hóa ở ty lạpthể, làm cho sán không kiểm soát được hô hấp, đồng thời gắn kết với các phân tửtubulin ngăn cản quá trình hình thành vi ống ở sán. Từ đó, sán bị tê liệt rồi chết. TCB có hiệu lực với SLGL trong giai đoạn non và trưởng thành, có hiệulực ngay sau khi bị nhiễm 24 giờ và cả trong giai đoạn cấp, bán cấp, mạn nhưnghiệu quả tốt nhất vào giai đoạn tiền giải phẫu bệnh học (tuần 1- 4 sau nhiễm). TCB dùng đường uống, sau khi ăn no, nuốt cả viên với một ít nước, khôngnhai. Có nhiều cách dùng như dùng một lần duy nhất hoặc dùng 2 lần, cách nhau12 giờ hoặc dùng 3 lần cách nhau 12 giờ. Nếu sau 60 ngày không hết triệu chứng,dùng thêm 1 lần. Ba cách cho kết quả như nhau. TCB không gây độc nghiêm trọng, chỉ thấy mệt, suy nhược, đau ngực, sốt,buồn nôn, ói mửa, đau thượng vị, đau hạ sườn phải, gan to, rối loạn nhẹ chức nănggan (emzym ASAT, ALAT, phosphattase kiềm tăng), đau vùng đường mật, vàngda (bilirubin toàn phần tăng). Những hiện tượng này có thể là do sán tê liệt phóngthích ra kháng nguyên hơn là do bản thân thuốc. Có một số biểu hiện khác hiếmgặp hơn: ngủ gà, ngứa, đau lưng, ho, khó thở. Dự kiến có cơn đau mạnh đườngmật do sán bị tống ra khi dùng thuốc nhưng chỉ thấy đau vùng đường mật nhẹ haykhông thấy. Một vài nghiên cứu mới đây của nhà sản xuất thấy thuốc gây quái thaitrên súc vật (với liều quy ra gấp 10 lần liều dùng trên người) nhưng chưa ghi nhậnđược trường hợp quái thai ở người. Chưa có thông tin đầy đủ về việc thuốc tiếtqua sữa. Chưa xác định dược tính an toàn cho trẻ nhỏ. Không dùng cho người cóthai, cho con bú, trẻ dưới 6 tuổi. Tùy theo từng trường hợp có thể phối hợp với thuốc chống co thắt (để giảmđau, tránh vàng da), prednisolon (trong trường hợp cấp hay có biểu hiện độc dokháng nguyên Fasciola), kháng sinh (dự phòng nhiễm khuẩn mật do tổn thươngmật). Không dùng cho người bị mẫn cảm với TCB hay với các dẫn chấtbendazol (hay gặp: mày đay, ít gặp: ngứa). TCB có thể gây tán huyết (cẩn thận vớingười thiếu glucose-6-phophashydrogenase). Đây là thuốc đặc trị dùng rộng rãi trong nhiều nước. Nước ta chưa nhập, chỉcó viện trợ của WHO (qua ViệnSốt rét ký sinh trùng Quy Nhơn). - Artesunat (AT): Hiệu quảđiều trị của AT không kém TCBnhưng AT có ưu điểm: dung nạptốt (đã chứng tỏ trong điều trị sốt Sán lá gan lớn.rét) và không bị kháng thuốc, cóthể dùng cho người có thai, sản xuất được trong nước, dễ mua, giá rẻ trong khiTCB bị kháng thuốc (ở súc vật), không dùng được cho người có thai và chưa nhậpvào nước ta, giá rất đắt (khoảng 3 triệu đồng một liều). -Albendazol & menbendazol: Chúng có hiệu quả với SLGL ở động vậtnhưng thất bại cao trên người (hầu như không hiệu quả ở dạng mạn, có tổnthương lớn), phải dùng liều rất cao, kéo dài. - Nitazoxanid: Trên lâm sàng có hiệu quả trong giai đoạn non và giai đoạntrưởng thành của SLGL, rất kém ở các giai đoạn khác, hiệu quả chung chỉ khoảng36%. - Emetin chlohyđrid: Có một số hiệu quả song có ảnh hưởng không lợi đếntim mạch (viêm cơ tim), chỉ dùng nội trú nên không tiện sử dụng tại cộng đồng(dùng tiêm, kéo dài tới 10 ngày). - Chloroquin, dithiamin, metronidazol: Thử trên người không có kết quả. Như vậỵ: Chỉ có TCB là thuốc đặc trị. Trong các thuốc thử nghiệm, chỉ cóAT có hiệu quả tương đương TCB có thể dùng, song cần nghiên cứu thêm. Cácthuốc khác hiện nay không có nơi nào dùn ...

Tài liệu được xem nhiều: