![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Sản phụ khoa : chảy máu 3 tháng cuối kỳ
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 155.37 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Định nghĩa: Rau tiền đạo là rau không bám ở đáy mà bám ở đoạn ưới tử cung lan tới lỗ trong cổ tử cung, cản trở đường ra của thai nhi khi chuyển dạ đẻ. 1.2. Phân loại: Tuz theo vị trí bánh rau mà chia ra 5 loại chính: - Rau tiền đạo trung tâm hoàn toàn khi bánh rau che kín cả lỗ trong cổ tử cung.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sản phụ khoa : chảy máu 3 tháng cuối kỳ SẢN PHỤ KHOA - CHẢY MÁU BA THÁNG CUỐI CỦA THAI KỲ1. RAU TIỀN ĐẠO1.1. Định nghĩa: Rau tiền đạo là rau không bám ở đáy mà bám ở đoạn ưới tửcung lan tới lỗ trong cổ tử cung, cản trở đường ra của thai nhi khi chuyển dạ đẻ.1.2. Phân loại: Tuz theo vị trí bánh rau mà chia ra 5 loại chính:- Rau tiền đạo trung tâm hoàn toàn khi bánh rau che kín cả lỗ trong cổ tử cung.- Rau tiền đạo trung tâm không hoàn toàn khi bánh rau che kín một phần lỗtrong cổ tử cung- Rau bám mép là mép bánh rau chỉ đến bờ lỗ trong tử cung.- Rau bám bên khi một phần bánh rau bám xuống đoạn ưới tử cung.- Rau bám thấp khi một phần bánh rau bám lan xuống 1/3 giữa thân tử cung.1.3. Nguyên nhân: Nguyên nhân sinh ra rau tiền đạo cho đến nay chưa đượchiểu một cách đầy đủ. Người ta thấy tần xuất rau tiền đạo tăng lên theo nhữngngười có tiền sử sau:- Những người trước đây đã bị mổ lấy thai vì rau tiền đạo.- Tiền sử đã mổ lấy thai, đã mổ tử cung để bóc u xơ tử cung, chữa ở góc tửcung, mổ tạo hình tử cung. ..- Tiền sử nạo sẩy thai, nạo sót rau, nạo hút thai nhiều lần.- Tiền sử đẻ có kiểm soát tử cung hay bóc rau nhân tạo.- Tiền sử đẻ nhiều lần.Những nguyên nhân trên có thể làm tổn thương niêm mạc tử cung ở vùng đáylàm cho tuần hoàn màng rụng kém phát triển hoặc do nhiễm khuẩn và teoniêm mạc tử cung nên dễ dẫn đến rau tiền đạo1.4. Triệu chứng:- Triệu chứng cơ năng: Chảy máu có các đặc điểm: Chảy máu nửa cuối của thờikz thai ngh n, đột ngột, không kèm theo đau bụng, máu đỏ tươi, từng đợt,khoảng cách giữa các đợt ngắn lại, gần chuyển dạ và chuyển dạ chảy nhiều máuhơn.- Triệu chứng toàn thân: Tuz theo trạng thái mất máu, nếu mất máu nhiều cótình trạng sốc: vã mồ hôi, nhợt nhạt, mạch nhanh, huyết áp hạ.- Triệu chứng thực thể:+ Khám bụng: Tử cung mềm, sờ nắn được phần thai, ngôi thai còn cao hoặcngôi không thuận (ngang - ngược ) do bánh rau bám ở đoạn ưới làm cho sựbình chỉnh ngôi thai không bình thường.+ Tim thai có thể bình thường hoặc nhanh, chậm hoặc mất tim thai tuz theotình trạng mất máu ít hay nhiều.Cần lư u {: Để phân biệt chảy máu do tổn thương ở cổ tử cung như Polype,ung thư hay lo t cổ tử cung cần phải đặt van hoặc mỏ vịt để quan sát. Khichuyển dạ có thể sờ thấy múi rau hay bờ rau.Chú ý: Nếu nghi ngờ rau tiền đạo không nên cố gắng tìm múi rau và bờ rau vì làmnhư vậy sẽ gây chảy máu nhiều. ở tuyến y tế cơ sở nếu nghi ngờ là rau tiền đạothì không được thăm âm đạo vì gây chảy máu nhiều hơn, sẽ gây nguy hiểm chocả mẹ và thai.- Cận lâm sàng: Siêu âm thấy bánh rau không bám ở vị trí bình thường1.5. Xử trí:1.5.1. Tuyến xã: Khi chẩn đoán là rau tiền đạo ù chưa chuyển dạ hay đãchuyển dạ- Máu chảy ít, sản phô chưa có ấu hiệu sốc, phải tư vấn, cho thuốc giảm co tửcung Papaverin 40mg x 2viên ( hoặc Papaverin 40mg x 1 ống tiêm bắp) rồi gửilên tuyến trên.- Máu ra nhiều kèm theo sốc, cần sơ bộ chống sốc bằng tiêm truyền huyếtthanh ngọt hoặc mặn đẳng trương, cho thuốc giảm co tử cung Papaverin rồigửi lên tuyến có trung tâm phẫu thuật ngay hoặc phải mời tuyến trên xuống hỗtrợ.- - Khi gửi lên tuyến trên, nhất thiết phải có nhân y tế đi kèm cùng với phươngtiện hồi sức.1.5.2. Tuyến huyện- Khi đã chuyển dạ:+ Nếu là rau tiền đạo trung tâm hoặc bán trung tâm phải mổ lấy thai ngay kếthợp với hồi sức (truyền dịch, truyền máu).+ Nếu là rau bám mép và ngôi chỏm thì có thể bấm ối để đẻ đường ưới với sựtheo dõi chặt chẽ, ngôi bất thường phải mổ lấy thai.- Khi chưa chuyển dạ:+ Nếu thai còn quá non tháng và không chảy máu thì điều trị bảo tồn tại bệnhviện cho thai lớn hơn (cho thuốc giảm co tử cung, Corticoid, chế độ nghỉ ngơi, ănuống hợp lý với sự theo dõi chặt chẽ).+ Nếu chảy máu nhiêu, cho thuốc giảm co Papaverin 40mg x 1ống tiêm bắp và mổlấy thai ngay kết hợp với hồi sức.1.6. Phòng bệnh- Thực hiện sinh đẻ có kế hoạch, không đẻ dầy, không đẻ nhiều.- Tránh nạo hút thai nhiều lần.2. RAU BONG NON2.1. Định nghĩa: Rau bong non (RBN) là rau bám đúng chỗ ở vị trí bìnhthường nhưng đã bong một phần của bánh rau, trước khi sổthai. Có hai loại rau bong non:- Rau bong non bệnh l{ (thường do nhiễm độc thai nghén)- Rau bong non do chấn thương (sản phô bị ngã hoặc bị tai nạn xe cộ)Rau bong non thể nặng, thường gây tử vong mẹ rất cao do bị rối loạn đông máuvà thai hầu như chết 100%.2.2. Triệu chứng lâm sàng: Tuz theo thể bệnh, người ta chia làm 3 loại:- Loại 1 hay thể nhẹ: Tử cung chỉ tăng co hơn bình thường, sản phô thấy đau nhẹ,đôi khi ra một ít máu đen, tim thai vẫn nghe rõ. Thể này cüng khó chẩn đoán nếukhông có siêu âm. Rau bong non thể nhẹ chỉ chẩn đoán hồi cứu sau đẻ có cụcmáu sau rau.- Loại 2 hay thể trung bình: Tử cung có cơn co tăng nhiều hơn, sản phô đauvừa, tim thai bắt đầu suy nhưng vẫn còn nghe được, máu âm đạo ra vừa, thâmđen, loãng không đông, có thể có tình trạng sốc nhẹ, thường kèm theo dấuhiệu của hội chứng tiền sản giật.- Loại 3 h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sản phụ khoa : chảy máu 3 tháng cuối kỳ SẢN PHỤ KHOA - CHẢY MÁU BA THÁNG CUỐI CỦA THAI KỲ1. RAU TIỀN ĐẠO1.1. Định nghĩa: Rau tiền đạo là rau không bám ở đáy mà bám ở đoạn ưới tửcung lan tới lỗ trong cổ tử cung, cản trở đường ra của thai nhi khi chuyển dạ đẻ.1.2. Phân loại: Tuz theo vị trí bánh rau mà chia ra 5 loại chính:- Rau tiền đạo trung tâm hoàn toàn khi bánh rau che kín cả lỗ trong cổ tử cung.- Rau tiền đạo trung tâm không hoàn toàn khi bánh rau che kín một phần lỗtrong cổ tử cung- Rau bám mép là mép bánh rau chỉ đến bờ lỗ trong tử cung.- Rau bám bên khi một phần bánh rau bám xuống đoạn ưới tử cung.- Rau bám thấp khi một phần bánh rau bám lan xuống 1/3 giữa thân tử cung.1.3. Nguyên nhân: Nguyên nhân sinh ra rau tiền đạo cho đến nay chưa đượchiểu một cách đầy đủ. Người ta thấy tần xuất rau tiền đạo tăng lên theo nhữngngười có tiền sử sau:- Những người trước đây đã bị mổ lấy thai vì rau tiền đạo.- Tiền sử đã mổ lấy thai, đã mổ tử cung để bóc u xơ tử cung, chữa ở góc tửcung, mổ tạo hình tử cung. ..- Tiền sử nạo sẩy thai, nạo sót rau, nạo hút thai nhiều lần.- Tiền sử đẻ có kiểm soát tử cung hay bóc rau nhân tạo.- Tiền sử đẻ nhiều lần.Những nguyên nhân trên có thể làm tổn thương niêm mạc tử cung ở vùng đáylàm cho tuần hoàn màng rụng kém phát triển hoặc do nhiễm khuẩn và teoniêm mạc tử cung nên dễ dẫn đến rau tiền đạo1.4. Triệu chứng:- Triệu chứng cơ năng: Chảy máu có các đặc điểm: Chảy máu nửa cuối của thờikz thai ngh n, đột ngột, không kèm theo đau bụng, máu đỏ tươi, từng đợt,khoảng cách giữa các đợt ngắn lại, gần chuyển dạ và chuyển dạ chảy nhiều máuhơn.- Triệu chứng toàn thân: Tuz theo trạng thái mất máu, nếu mất máu nhiều cótình trạng sốc: vã mồ hôi, nhợt nhạt, mạch nhanh, huyết áp hạ.- Triệu chứng thực thể:+ Khám bụng: Tử cung mềm, sờ nắn được phần thai, ngôi thai còn cao hoặcngôi không thuận (ngang - ngược ) do bánh rau bám ở đoạn ưới làm cho sựbình chỉnh ngôi thai không bình thường.+ Tim thai có thể bình thường hoặc nhanh, chậm hoặc mất tim thai tuz theotình trạng mất máu ít hay nhiều.Cần lư u {: Để phân biệt chảy máu do tổn thương ở cổ tử cung như Polype,ung thư hay lo t cổ tử cung cần phải đặt van hoặc mỏ vịt để quan sát. Khichuyển dạ có thể sờ thấy múi rau hay bờ rau.Chú ý: Nếu nghi ngờ rau tiền đạo không nên cố gắng tìm múi rau và bờ rau vì làmnhư vậy sẽ gây chảy máu nhiều. ở tuyến y tế cơ sở nếu nghi ngờ là rau tiền đạothì không được thăm âm đạo vì gây chảy máu nhiều hơn, sẽ gây nguy hiểm chocả mẹ và thai.- Cận lâm sàng: Siêu âm thấy bánh rau không bám ở vị trí bình thường1.5. Xử trí:1.5.1. Tuyến xã: Khi chẩn đoán là rau tiền đạo ù chưa chuyển dạ hay đãchuyển dạ- Máu chảy ít, sản phô chưa có ấu hiệu sốc, phải tư vấn, cho thuốc giảm co tửcung Papaverin 40mg x 2viên ( hoặc Papaverin 40mg x 1 ống tiêm bắp) rồi gửilên tuyến trên.- Máu ra nhiều kèm theo sốc, cần sơ bộ chống sốc bằng tiêm truyền huyếtthanh ngọt hoặc mặn đẳng trương, cho thuốc giảm co tử cung Papaverin rồigửi lên tuyến có trung tâm phẫu thuật ngay hoặc phải mời tuyến trên xuống hỗtrợ.- - Khi gửi lên tuyến trên, nhất thiết phải có nhân y tế đi kèm cùng với phươngtiện hồi sức.1.5.2. Tuyến huyện- Khi đã chuyển dạ:+ Nếu là rau tiền đạo trung tâm hoặc bán trung tâm phải mổ lấy thai ngay kếthợp với hồi sức (truyền dịch, truyền máu).+ Nếu là rau bám mép và ngôi chỏm thì có thể bấm ối để đẻ đường ưới với sựtheo dõi chặt chẽ, ngôi bất thường phải mổ lấy thai.- Khi chưa chuyển dạ:+ Nếu thai còn quá non tháng và không chảy máu thì điều trị bảo tồn tại bệnhviện cho thai lớn hơn (cho thuốc giảm co tử cung, Corticoid, chế độ nghỉ ngơi, ănuống hợp lý với sự theo dõi chặt chẽ).+ Nếu chảy máu nhiêu, cho thuốc giảm co Papaverin 40mg x 1ống tiêm bắp và mổlấy thai ngay kết hợp với hồi sức.1.6. Phòng bệnh- Thực hiện sinh đẻ có kế hoạch, không đẻ dầy, không đẻ nhiều.- Tránh nạo hút thai nhiều lần.2. RAU BONG NON2.1. Định nghĩa: Rau bong non (RBN) là rau bám đúng chỗ ở vị trí bìnhthường nhưng đã bong một phần của bánh rau, trước khi sổthai. Có hai loại rau bong non:- Rau bong non bệnh l{ (thường do nhiễm độc thai nghén)- Rau bong non do chấn thương (sản phô bị ngã hoặc bị tai nạn xe cộ)Rau bong non thể nặng, thường gây tử vong mẹ rất cao do bị rối loạn đông máuvà thai hầu như chết 100%.2.2. Triệu chứng lâm sàng: Tuz theo thể bệnh, người ta chia làm 3 loại:- Loại 1 hay thể nhẹ: Tử cung chỉ tăng co hơn bình thường, sản phô thấy đau nhẹ,đôi khi ra một ít máu đen, tim thai vẫn nghe rõ. Thể này cüng khó chẩn đoán nếukhông có siêu âm. Rau bong non thể nhẹ chỉ chẩn đoán hồi cứu sau đẻ có cụcmáu sau rau.- Loại 2 hay thể trung bình: Tử cung có cơn co tăng nhiều hơn, sản phô đauvừa, tim thai bắt đầu suy nhưng vẫn còn nghe được, máu âm đạo ra vừa, thâmđen, loãng không đông, có thể có tình trạng sốc nhẹ, thường kèm theo dấuhiệu của hội chứng tiền sản giật.- Loại 3 h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sản phụ khoa tài liệu sản phụ khoa giáo trình sản phụ khoa tài liệu y khoa giáo trinh y khoaTài liệu liên quan:
-
Bài giảng Các vấn đề thường gặp của nửa sau thai kỳ: Biểu đồ tăng trưởng của thai nhi trong tử cung
3 trang 218 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 81 1 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 55 0 0 -
Sản khoa - GS. TS. BS Nguyễn Duy Tài
190 trang 55 0 0 -
Phương pháp thực hành trong sản phụ khoa: Phần 2
193 trang 48 0 0 -
Tập bài giảng sản phụ khoa (Tập 1 - Tái bản lần thứ bảy): Phần 1
157 trang 39 0 0 -
Bài giảng Sản phụ khoa - Phần 1
76 trang 37 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 2
42 trang 36 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 1
111 trang 36 0 0 -
Chapter 075. Evaluation and Management of Obesity (Part 5)
5 trang 36 0 0