![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
SẢN PHỤ KHOA - CƠ CHẾ ĐẺ NGÔI CHỎM- RAU SỔ THƯỜNG
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 127.82 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
SẢN PHỤ KHOA - CƠ CHẾĐẺNGÔI CHỎM- RAU SỔTHƯỜNGI.Đại cương: Ngôi chỏm là ngôi thường gặp chiếm tỷ lệ 95% tổng số các cuộc đẻ. Là ngôi trong đó thai nhi nằm xuôi, trục của thai nhi sông song với trục tử cung, với đặc điểm đầu ở ưới, đầu cúi, mốc của ngôi là xương chẩm. Ngôi chỏm thường lọt theo 2 đường kính ( chéo trái và chéo phải), trong đó lọt theo đường kính chéo trái là 90% + Thế trái: Lọt theo đường kính chéo trái là CCTT, CCFS - CCTT: Mốc của ngôi ở giải...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SẢN PHỤ KHOA - CƠ CHẾ ĐẺ NGÔI CHỎM- RAU SỔ THƯỜNG SẢN PHỤ KHOA - CƠ CHẾĐẺNGÔI CHỎM- RAU SỔ THƯỜNGI.Đại cương: Ngôi chỏm là ngôi thường gặp chiếm tỷ lệ 95% tổng số các cuộc đẻ. Là ngôitrong đó thai nhi nằm xuôi, trục của thai nhi sông song với trục tử cung, với đặcđiểm đầu ở ưới, đầu cúi, mốc của ngôi là xương chẩm. Ngôi chỏm thường lọt theo 2 đường kính ( chéo trái và chéo phải), trong đólọt theo đường kính chéo trái là 90%+ Thế trái: Lọt theo đường kính chéo trái là CCTT, CCFS- CCTT: Mốc của ngôi ở giải chậu lược trái- CCTS: Mốc của ngôi ở khớp cùng chậu trái+ Thế phải: Lọt theo đường kính chéo phải là CCFT, CCTS:- CCPT: Mốc của ngôi ở giải chậu lược F- CCPS: Mốc của ngôi ở khớp cùng chậu phảiThông thường đẻ theo kiểu CCTTBất luận là ngôi gì đều có 4 hiện tượng xảy ra: lọt- xuống- quay- sổ.II. Cơ chế đẻ ngôi chỏm:1. Đẻ đầu:a. Thì lọt: Trước khi chuyển dạ đầu thai nhi thường cúi chưa tốt, đường kính chẩmtrán 11,5 cm sông song với mặt phẳng eo trên, đầu thai nhi qua giai đoạn chuẩn bịlọt rồi mới lọt chính thức.- Chuẩn bị lọt: Dưới tác dụng của cơn co tử cung đầu thai nhi cúi dần từ đườngkính chẩm trán 11,5cm chuyển thành đường kính hạ chẩm trán 11cm rồi thànhđường kính hạ chẩm thóp trước 9,5, đường kính này khớp với đường kính chéotrái của eo trên.- Lọt thật sự: Là một quá trình diến ra từ khi đường kính của ngôi trùng với mặtphẳng eo trên của đường kính chéo trái.- trên lâm sàng:+ Khám thấy 2 bướu đỉnh nằm trong âm đạo+ Làm dấu hiệu Farabauf (+), 2 đầu ngón tay để trong âm đạo không tới được đốtcùng 2 ( chỉ xác định được khi đầu không có bướu huyết thanh)- Đầu thai nhi có thể lọt đối xứng: 2 bướu đỉnh cùng đi qua mặt phẳng eo trên,nhưng cách lọt thường gặp hơn là lọt không đối xứng ( 1 bướu đỉnh xuống trướcvà một bướu đỉnh xuống sau)+ Khi bướu đỉnh trước lọt xuống trước gọi là lọt không đối xứng trước.+ Khi bướu đỉnh sau lọt xuống trước gọi là lọt không đối xứng sau.- Cách lọt không đối xứng này hay gặp hơn vì hõm khớp cùng chậu rộng hơn nênbướu đỉnh sau dễ lọt xuồng hơn.Có 3 mức lọt:+ Khi bướu đỉnh đã qua eo trên, nhưng trên gai hông 1cm ( lọt cao)+ Khi bướu đỉnh nằm ngang mức đường gai liên hông ( lọt trung bình)+ Khi bướu đỉnh ưới mức 2 gai hông ( lọt thấp) b. Thì xuống: - Là giai đoạn di chuyển của ngôi thai từ mặt phẳng eo trên đến mặt phẳngeo ưới. Khi xuống thấp đầu thai chạm vào đáy chậu làm đáy chậu giãn ra. Trênlâm sàng giai đoạn lọt và xuống xảy ra đồng thời khó có thể phân biệt rõ ràng.Quá trình này xảy ra song song với quá trình xoá mở Cổ tử cung - Tư thế của thai nhi cüng thay đổi khi thai nhi xuống. Nhất là các kiểu thếngang và kiểu thế sau. Thân thai nhi và cột sống thẳng dần ra, khi ngôi thai xuỗnghết ngực và cổ, thai nhi sẽ ưỡn cột sống cong ra trước. c. Thì quay :Trục quay của đầu là đường kính chẩm cằm, các kiểu thế trước đầu quay 45˚ ratrước, còn các kiểu thế sau đầu quay 135˚ ra phía trước hoặc 45˚ ra phía sau. Khiđầu thai nhi chạm đến đáy chậu nghĩa là đến mặt phẳng sổ thì đầu bắt quay. - Cơ chế quay :Trong chuyển dạ đẻ thai nhi được xếp thành hình trụ nó có sức cản từ mọi phía,áp lực cơn co tử cung đảy thai nhi từ trên x uống ưới. Đáy chậu ở dưới lại cảnlạilàm đầu thai nhi phải quay và quay theo đường kính phía sau. Đầu thai nhi nằm ởgiữa lòng máng tạo nên bởi 2 cơ nâng hậu môn ở 2 bên. Như vậy yếu tố để làmđầu thai nhi quay là áp lực tạo bởi cơn co tử cung và sức cản của đáy chậu. áp lựcnày tăng lên khi thai nhi lọt vào độ cong của phần ưới ống đẻ. áp lực quay chỉgiảm xuống tối thiểu khi lưng của thai nhi nằm ở phía trước hoặc phía sau. Nghĩalà chẩm nằm ở ưới khớp vệ hoặc phía trước của xương cùng. Đường kính lọtcủangôi trùng với đường kính trước sau của eo ưới ( trong khi đầu quay trục ướivà trục trên của ống đẻ tạo với nhau 1 góc 90˚). Yếu tố thứ 2 làm cho ngôi thaiquaylà hình thù của đầu( phần chẩm là phần to nhất của đầu phải quay ra chỗ có áplực thấp nhất đó là thành trước của tiểu khung( Khớp vệ) để thoát ra khỏi phầncong của thành sau tiểu khu8ng( xương cùng cụt) và sức cản đáy chậu). d. Thì sổ :Sau khi quay xong đầu thai nhi vẫn cúi nhưng thân thai nhi ưỡn ngửa hết mức,cột sống cong hẳn ra phía trước. - Chuẩn bị sổ : ( Sổ chẩm) Đầu tiếp tục cúi ưới lực của cơn co tử cungvà sức cản của đáy chậu 1 phần xương đỉnh thoát ra khỏi eo ưới. Khi bờ ướixương chẩm tz vào khớp vệ đầu không cúi nữa bước sang thì sổ chính thức. - Thì sổ chính thức : Đầu thai nhi ngửa dần đáy chậu bị phần trán , mặt đèvào làm phồng to lên dãn dài ra. Hạ chẩm của đầu thai nhi tz vào bờ ưới khớpvệ, ưới áp lực của cơn co tử cung đầu ngửa dần để các đường kính hạ chẩmthóptrước, hạ chẩm trán, chẩm cằm tuần tự sổ ra ngoài. Khi cằm thoát ra khỏi âm hộlà hết giai đoạn đẻ đầu. Sau khi sổ xong đầu thai nhi quay 45˚ từ phải sang trái đểtrở lại vị trí cü chẩm ở vị trí trái trước. 2. Đẻ vai :2.1 Thì lọ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SẢN PHỤ KHOA - CƠ CHẾ ĐẺ NGÔI CHỎM- RAU SỔ THƯỜNG SẢN PHỤ KHOA - CƠ CHẾĐẺNGÔI CHỎM- RAU SỔ THƯỜNGI.Đại cương: Ngôi chỏm là ngôi thường gặp chiếm tỷ lệ 95% tổng số các cuộc đẻ. Là ngôitrong đó thai nhi nằm xuôi, trục của thai nhi sông song với trục tử cung, với đặcđiểm đầu ở ưới, đầu cúi, mốc của ngôi là xương chẩm. Ngôi chỏm thường lọt theo 2 đường kính ( chéo trái và chéo phải), trong đólọt theo đường kính chéo trái là 90%+ Thế trái: Lọt theo đường kính chéo trái là CCTT, CCFS- CCTT: Mốc của ngôi ở giải chậu lược trái- CCTS: Mốc của ngôi ở khớp cùng chậu trái+ Thế phải: Lọt theo đường kính chéo phải là CCFT, CCTS:- CCPT: Mốc của ngôi ở giải chậu lược F- CCPS: Mốc của ngôi ở khớp cùng chậu phảiThông thường đẻ theo kiểu CCTTBất luận là ngôi gì đều có 4 hiện tượng xảy ra: lọt- xuống- quay- sổ.II. Cơ chế đẻ ngôi chỏm:1. Đẻ đầu:a. Thì lọt: Trước khi chuyển dạ đầu thai nhi thường cúi chưa tốt, đường kính chẩmtrán 11,5 cm sông song với mặt phẳng eo trên, đầu thai nhi qua giai đoạn chuẩn bịlọt rồi mới lọt chính thức.- Chuẩn bị lọt: Dưới tác dụng của cơn co tử cung đầu thai nhi cúi dần từ đườngkính chẩm trán 11,5cm chuyển thành đường kính hạ chẩm trán 11cm rồi thànhđường kính hạ chẩm thóp trước 9,5, đường kính này khớp với đường kính chéotrái của eo trên.- Lọt thật sự: Là một quá trình diến ra từ khi đường kính của ngôi trùng với mặtphẳng eo trên của đường kính chéo trái.- trên lâm sàng:+ Khám thấy 2 bướu đỉnh nằm trong âm đạo+ Làm dấu hiệu Farabauf (+), 2 đầu ngón tay để trong âm đạo không tới được đốtcùng 2 ( chỉ xác định được khi đầu không có bướu huyết thanh)- Đầu thai nhi có thể lọt đối xứng: 2 bướu đỉnh cùng đi qua mặt phẳng eo trên,nhưng cách lọt thường gặp hơn là lọt không đối xứng ( 1 bướu đỉnh xuống trướcvà một bướu đỉnh xuống sau)+ Khi bướu đỉnh trước lọt xuống trước gọi là lọt không đối xứng trước.+ Khi bướu đỉnh sau lọt xuống trước gọi là lọt không đối xứng sau.- Cách lọt không đối xứng này hay gặp hơn vì hõm khớp cùng chậu rộng hơn nênbướu đỉnh sau dễ lọt xuồng hơn.Có 3 mức lọt:+ Khi bướu đỉnh đã qua eo trên, nhưng trên gai hông 1cm ( lọt cao)+ Khi bướu đỉnh nằm ngang mức đường gai liên hông ( lọt trung bình)+ Khi bướu đỉnh ưới mức 2 gai hông ( lọt thấp) b. Thì xuống: - Là giai đoạn di chuyển của ngôi thai từ mặt phẳng eo trên đến mặt phẳngeo ưới. Khi xuống thấp đầu thai chạm vào đáy chậu làm đáy chậu giãn ra. Trênlâm sàng giai đoạn lọt và xuống xảy ra đồng thời khó có thể phân biệt rõ ràng.Quá trình này xảy ra song song với quá trình xoá mở Cổ tử cung - Tư thế của thai nhi cüng thay đổi khi thai nhi xuống. Nhất là các kiểu thếngang và kiểu thế sau. Thân thai nhi và cột sống thẳng dần ra, khi ngôi thai xuỗnghết ngực và cổ, thai nhi sẽ ưỡn cột sống cong ra trước. c. Thì quay :Trục quay của đầu là đường kính chẩm cằm, các kiểu thế trước đầu quay 45˚ ratrước, còn các kiểu thế sau đầu quay 135˚ ra phía trước hoặc 45˚ ra phía sau. Khiđầu thai nhi chạm đến đáy chậu nghĩa là đến mặt phẳng sổ thì đầu bắt quay. - Cơ chế quay :Trong chuyển dạ đẻ thai nhi được xếp thành hình trụ nó có sức cản từ mọi phía,áp lực cơn co tử cung đảy thai nhi từ trên x uống ưới. Đáy chậu ở dưới lại cảnlạilàm đầu thai nhi phải quay và quay theo đường kính phía sau. Đầu thai nhi nằm ởgiữa lòng máng tạo nên bởi 2 cơ nâng hậu môn ở 2 bên. Như vậy yếu tố để làmđầu thai nhi quay là áp lực tạo bởi cơn co tử cung và sức cản của đáy chậu. áp lựcnày tăng lên khi thai nhi lọt vào độ cong của phần ưới ống đẻ. áp lực quay chỉgiảm xuống tối thiểu khi lưng của thai nhi nằm ở phía trước hoặc phía sau. Nghĩalà chẩm nằm ở ưới khớp vệ hoặc phía trước của xương cùng. Đường kính lọtcủangôi trùng với đường kính trước sau của eo ưới ( trong khi đầu quay trục ướivà trục trên của ống đẻ tạo với nhau 1 góc 90˚). Yếu tố thứ 2 làm cho ngôi thaiquaylà hình thù của đầu( phần chẩm là phần to nhất của đầu phải quay ra chỗ có áplực thấp nhất đó là thành trước của tiểu khung( Khớp vệ) để thoát ra khỏi phầncong của thành sau tiểu khu8ng( xương cùng cụt) và sức cản đáy chậu). d. Thì sổ :Sau khi quay xong đầu thai nhi vẫn cúi nhưng thân thai nhi ưỡn ngửa hết mức,cột sống cong hẳn ra phía trước. - Chuẩn bị sổ : ( Sổ chẩm) Đầu tiếp tục cúi ưới lực của cơn co tử cungvà sức cản của đáy chậu 1 phần xương đỉnh thoát ra khỏi eo ưới. Khi bờ ướixương chẩm tz vào khớp vệ đầu không cúi nữa bước sang thì sổ chính thức. - Thì sổ chính thức : Đầu thai nhi ngửa dần đáy chậu bị phần trán , mặt đèvào làm phồng to lên dãn dài ra. Hạ chẩm của đầu thai nhi tz vào bờ ưới khớpvệ, ưới áp lực của cơn co tử cung đầu ngửa dần để các đường kính hạ chẩmthóptrước, hạ chẩm trán, chẩm cằm tuần tự sổ ra ngoài. Khi cằm thoát ra khỏi âm hộlà hết giai đoạn đẻ đầu. Sau khi sổ xong đầu thai nhi quay 45˚ từ phải sang trái đểtrở lại vị trí cü chẩm ở vị trí trái trước. 2. Đẻ vai :2.1 Thì lọ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sản phụ khoa tài liệu sản phụ khoa giáo trình sản phụ khoa tài liệu y khoa giáo trinh y khoaTài liệu liên quan:
-
Bài giảng Các vấn đề thường gặp của nửa sau thai kỳ: Biểu đồ tăng trưởng của thai nhi trong tử cung
3 trang 217 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 80 1 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 55 0 0 -
Sản khoa - GS. TS. BS Nguyễn Duy Tài
190 trang 55 0 0 -
Phương pháp thực hành trong sản phụ khoa: Phần 2
193 trang 48 0 0 -
Tập bài giảng sản phụ khoa (Tập 1 - Tái bản lần thứ bảy): Phần 1
157 trang 39 0 0 -
Bài giảng Sản phụ khoa - Phần 1
76 trang 36 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 1
111 trang 36 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 2
42 trang 36 0 0 -
Chapter 075. Evaluation and Management of Obesity (Part 5)
5 trang 36 0 0