Sản phụ khoa : rau tiền đạo
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 123.57 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Rau tiền đạo là bánh rau bám lan xuống đoạn dưới và đôi khi tới lỗ trong cổ tử cung gây cản trở đường ra của thai nhi khi chuyển dạ đẻ. I. ĐỊNH NGHĨA Rau tiền đạo là bánh rau bám lan xuống đoạn ưới và đôi khi tới lỗ trong cổ tử cung gây cản trở đường ra của thai nhi khi chuyển dạ đẻ. Rau tiền đạo là một trong những nguyên nhân chính gây chảy máu trong ba tháng cuối của thai kz, trong chuyển dạ và sau đẻ. Vì...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sản phụ khoa : rau tiền đạo SẢN PHỤ KHOA - RAU TIỀN ĐẠORau tiền đạo là bánh rau bám lan xuống đoạn dưới và đôi khi tới lỗ trong cổ tửcung gây cản trở đường ra của thai nhi khi chuyển dạ đẻ.I. ĐỊNH NGHĨARau tiền đạo là bánh rau bám lan xuống đoạn ưới và đôi khi tới lỗ trong cổ tửcung gây cản trở đường ra của thai nhi khi chuyển dạ đẻ.Rau tiền đạo là một trong những nguyên nhân chính gây chảy máu trong batháng cuối của thai kz, trong chuyển dạ và sau đẻ. Vì vậy, rau tiền đạo còn làmột cấp cứu trong sản khoa.Ngày nay, nhờ có siêu âm chúng ta có thể chẩn đoán sớm nhau tiền đạo ngaycả khi chưa có triệu chứng lâm sàng.Nhau tiền đạo xảy ra khoảng 1/200 trường hợp thai nghén.II. PHÂN LOẠI1. Phân loại theo giải phẫu- Rau bám thấp: bánh rau bám lan xuống đoạn ưới của tử cung nhưng chưatới lỗ trong cổ tử cung.- Rau bám mép: bờ của bánh nhau bám sát mép lỗ cổ tử cung.- Rau tiền đạo trung tâm không hoàn toàn: một phần bánh rau che lấp mộtphần lổ trong tử cung.- Rau tiền đạo trung tâm hoàn toàn: là bánh rau che lấp toàn bộ lỗ trong cổ tửcung.2. Phân loại theo lâm sàng- Loại rau tiền đạo chảy máu nhẹ: mất ít hơn 15% thể tích máu tuần hoàn,bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng các triệu chứng của thiếu máu.- Loại rau tiền đạo chảy máu trung bình: mất khoảng 15-30% thể tích máutuần hoàn. Bệnh nhân bắt đầu có các triệu chứng thiếu máu cấp.- Loại rau tiền đạo chảy máu nặng: Bệnh nhân mất trên 30% thể tích máutuần hoàn. Có thể choáng và vô hoặc thiểu niệu, thai suy hoặc chết.III. NGUYÊN NHÂNNgười ta chưa hiểu đầy đủ nguyên nhân si nh ra rau tiền đạo, tần suất rau tiềnđạ otăng lên theo những thai phô có tiền sử sau :- Trước đây đã bị rau tiền đạo.- Tiền sử đã mổ tử cung để lấy thai.- Tiền sử mổ vì u xơ tử cung, chửa góc tử cung, mổ tạo hình tử cung. . .- Tiền sử nạo thai, nạo sẩy, hút điều hoà kinh nguyệt.- Tiền sử đẻ có kiểm soát tử cung hay bóc rau nhân tạo.- Tiền sử bị viêm nhiểm tử cung.- Tiền sử đẻ nhiều lần.Nói chung những nguyên nhân mà có thể làm tổn thương niêm mạc tử cung ởvùng đáy và thân tử cung dẫn tới sự hình thành màng rụng và làm tổ ở vùngđáy tử cung không đầy đủ nên dễ dẫn đến rau tiền đạo.IV. TRIỆU CHỨNG, CHẨN ĐOÁN1. Triệu chứng lâm sàng1.1. Triệu chứng cơ năngTriệu chứng chảy máu là triệu chứng chính. Đặc tính chảy máu là thường xuấthiện đột ngột, không có nguyên nhân rõ rà ng, không có triệu chứng báotrước, không kèm theo đau bụng, máu ra đỏ tươi sau khi ra ngoài đông lạithành cục.Lượng máu ra thường ít trong những lần đầu, ngưng tự nhiên sau đó lại táiphát nhiều lần và lần chảy máu sau có khuynh hướng ngày càng nhiều hơnnhững lần trước.Triệu chứng chảy máu thường xuất hiện vào ba tháng cuối của thời kz thai nghén,đôi khi sớm hơn.1.2. Triệu chứng thực thể - Các dấu hiệu sinh tồn tương ứng với lượng máu mất ra ngoài. Đo mạch,huyết áp, nhịp thở có thể bình thường hay thay đổi tuz sự mất máu nhiều hayít.- Nắn ta có thể chẩn đoán được ngôi thai cao hoặc bất thường như ngôi nganghoặc ngôi ngược.- Nghe tiếng tim hai ở rau tiền đạo không chảy máu thường biểu hiện bìnhthường. Tiếng tim thai chỉ thay đổi (thai suy) khi rau tiền đạo chảy máu nhiều.- Thăm âm đạo: Là phương pháp giúp ta chẩn đoán xác định. Tuy nhiên khámâm đạo là động tác có thể làm nhau bong thêm gây chảy máu ồ ạt gây nguyhiểm cho cả mẹ lẫn con. Do đó chỉ khám âm đạo ở nơi có phòng mổ khi đã sẵnsàng các phương tiện hồi sức và phẩu thuậtBằng mỏ vịt hay bằng van âm đạo: khi chưa chuyển dạ có giá trị chẩn đoánphân biệt với các bệnh gây ra chảy máu từ tổn thương cổ tử cung như lộ tuyếncổ tử cung, viêm hay loét cổ tử cung, ung thư cổ tử cung, pô-líp cổ tử cung. . .2. Triệu chứng cận lâm sàng- Siêu âm chẩn đoán: siêu âm ta có thể thấy được vị trí chính xác của bánhrau. Phương pháp này vừa chẩn đoán chính xác 95% vừa nhanh có khả năngchẩn đoán trước khi có biểu hiện lâm sàng là chảy máu, đang được dùngrộng rãi ở khắp mọi nơi.- Chôp cộng hưởng từ giúp chẩn đoán chính xác nhau tiền đạo nhưng đây là mộtphương pháp tốn kém và phức tạp nên ít được sử dung rộng rãi như siêu âm.- Ngoài người tra còn ùng các phương pháp khác như X quang nhưng onhững hạn chế của nó mà ngày nay hầu như không còn được sử dụng.3. Chẩn đoán phân biệt3.1. Nhau bong non: Thường có hội chứng tiền sản giật -sản giật. Máu âm đạođen loảng không đông, sản phô đau bụng nhiều, tử cung go cứng, thai suy nhanhchóng.3.2. Vở tử cung: Thường có dấu hiệu doạ vở, thai suy hoặc chết, sản phôchoáng nặng, có dấu hiệu xuất huyết nội. Ngoài ra cần chẩn đoán phân biệt với một số nguyên nhân chảy máu khác từ cổtử cung, âm đạo do viêm nhiểm hay ung thư.V. XỬ TRÍNguyên tắc trong điều trị nhau tiền đạo là phải dựa vào tuổi thai, mức độ chảymáu và đã có chuyển dạ hay chưa.1. Xử trí tiền đạo trong khi chưa chuyển dạ1.1. Cho sinh ngay- Khi tuổi thai từ 36 tuần trở lên và phổi đã trưởng thành- Trường hợp không phải nhau tiền đạo trung tâm có t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sản phụ khoa : rau tiền đạo SẢN PHỤ KHOA - RAU TIỀN ĐẠORau tiền đạo là bánh rau bám lan xuống đoạn dưới và đôi khi tới lỗ trong cổ tửcung gây cản trở đường ra của thai nhi khi chuyển dạ đẻ.I. ĐỊNH NGHĨARau tiền đạo là bánh rau bám lan xuống đoạn ưới và đôi khi tới lỗ trong cổ tửcung gây cản trở đường ra của thai nhi khi chuyển dạ đẻ.Rau tiền đạo là một trong những nguyên nhân chính gây chảy máu trong batháng cuối của thai kz, trong chuyển dạ và sau đẻ. Vì vậy, rau tiền đạo còn làmột cấp cứu trong sản khoa.Ngày nay, nhờ có siêu âm chúng ta có thể chẩn đoán sớm nhau tiền đạo ngaycả khi chưa có triệu chứng lâm sàng.Nhau tiền đạo xảy ra khoảng 1/200 trường hợp thai nghén.II. PHÂN LOẠI1. Phân loại theo giải phẫu- Rau bám thấp: bánh rau bám lan xuống đoạn ưới của tử cung nhưng chưatới lỗ trong cổ tử cung.- Rau bám mép: bờ của bánh nhau bám sát mép lỗ cổ tử cung.- Rau tiền đạo trung tâm không hoàn toàn: một phần bánh rau che lấp mộtphần lổ trong tử cung.- Rau tiền đạo trung tâm hoàn toàn: là bánh rau che lấp toàn bộ lỗ trong cổ tửcung.2. Phân loại theo lâm sàng- Loại rau tiền đạo chảy máu nhẹ: mất ít hơn 15% thể tích máu tuần hoàn,bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng các triệu chứng của thiếu máu.- Loại rau tiền đạo chảy máu trung bình: mất khoảng 15-30% thể tích máutuần hoàn. Bệnh nhân bắt đầu có các triệu chứng thiếu máu cấp.- Loại rau tiền đạo chảy máu nặng: Bệnh nhân mất trên 30% thể tích máutuần hoàn. Có thể choáng và vô hoặc thiểu niệu, thai suy hoặc chết.III. NGUYÊN NHÂNNgười ta chưa hiểu đầy đủ nguyên nhân si nh ra rau tiền đạo, tần suất rau tiềnđạ otăng lên theo những thai phô có tiền sử sau :- Trước đây đã bị rau tiền đạo.- Tiền sử đã mổ tử cung để lấy thai.- Tiền sử mổ vì u xơ tử cung, chửa góc tử cung, mổ tạo hình tử cung. . .- Tiền sử nạo thai, nạo sẩy, hút điều hoà kinh nguyệt.- Tiền sử đẻ có kiểm soát tử cung hay bóc rau nhân tạo.- Tiền sử bị viêm nhiểm tử cung.- Tiền sử đẻ nhiều lần.Nói chung những nguyên nhân mà có thể làm tổn thương niêm mạc tử cung ởvùng đáy và thân tử cung dẫn tới sự hình thành màng rụng và làm tổ ở vùngđáy tử cung không đầy đủ nên dễ dẫn đến rau tiền đạo.IV. TRIỆU CHỨNG, CHẨN ĐOÁN1. Triệu chứng lâm sàng1.1. Triệu chứng cơ năngTriệu chứng chảy máu là triệu chứng chính. Đặc tính chảy máu là thường xuấthiện đột ngột, không có nguyên nhân rõ rà ng, không có triệu chứng báotrước, không kèm theo đau bụng, máu ra đỏ tươi sau khi ra ngoài đông lạithành cục.Lượng máu ra thường ít trong những lần đầu, ngưng tự nhiên sau đó lại táiphát nhiều lần và lần chảy máu sau có khuynh hướng ngày càng nhiều hơnnhững lần trước.Triệu chứng chảy máu thường xuất hiện vào ba tháng cuối của thời kz thai nghén,đôi khi sớm hơn.1.2. Triệu chứng thực thể - Các dấu hiệu sinh tồn tương ứng với lượng máu mất ra ngoài. Đo mạch,huyết áp, nhịp thở có thể bình thường hay thay đổi tuz sự mất máu nhiều hayít.- Nắn ta có thể chẩn đoán được ngôi thai cao hoặc bất thường như ngôi nganghoặc ngôi ngược.- Nghe tiếng tim hai ở rau tiền đạo không chảy máu thường biểu hiện bìnhthường. Tiếng tim thai chỉ thay đổi (thai suy) khi rau tiền đạo chảy máu nhiều.- Thăm âm đạo: Là phương pháp giúp ta chẩn đoán xác định. Tuy nhiên khámâm đạo là động tác có thể làm nhau bong thêm gây chảy máu ồ ạt gây nguyhiểm cho cả mẹ lẫn con. Do đó chỉ khám âm đạo ở nơi có phòng mổ khi đã sẵnsàng các phương tiện hồi sức và phẩu thuậtBằng mỏ vịt hay bằng van âm đạo: khi chưa chuyển dạ có giá trị chẩn đoánphân biệt với các bệnh gây ra chảy máu từ tổn thương cổ tử cung như lộ tuyếncổ tử cung, viêm hay loét cổ tử cung, ung thư cổ tử cung, pô-líp cổ tử cung. . .2. Triệu chứng cận lâm sàng- Siêu âm chẩn đoán: siêu âm ta có thể thấy được vị trí chính xác của bánhrau. Phương pháp này vừa chẩn đoán chính xác 95% vừa nhanh có khả năngchẩn đoán trước khi có biểu hiện lâm sàng là chảy máu, đang được dùngrộng rãi ở khắp mọi nơi.- Chôp cộng hưởng từ giúp chẩn đoán chính xác nhau tiền đạo nhưng đây là mộtphương pháp tốn kém và phức tạp nên ít được sử dung rộng rãi như siêu âm.- Ngoài người tra còn ùng các phương pháp khác như X quang nhưng onhững hạn chế của nó mà ngày nay hầu như không còn được sử dụng.3. Chẩn đoán phân biệt3.1. Nhau bong non: Thường có hội chứng tiền sản giật -sản giật. Máu âm đạođen loảng không đông, sản phô đau bụng nhiều, tử cung go cứng, thai suy nhanhchóng.3.2. Vở tử cung: Thường có dấu hiệu doạ vở, thai suy hoặc chết, sản phôchoáng nặng, có dấu hiệu xuất huyết nội. Ngoài ra cần chẩn đoán phân biệt với một số nguyên nhân chảy máu khác từ cổtử cung, âm đạo do viêm nhiểm hay ung thư.V. XỬ TRÍNguyên tắc trong điều trị nhau tiền đạo là phải dựa vào tuổi thai, mức độ chảymáu và đã có chuyển dạ hay chưa.1. Xử trí tiền đạo trong khi chưa chuyển dạ1.1. Cho sinh ngay- Khi tuổi thai từ 36 tuần trở lên và phổi đã trưởng thành- Trường hợp không phải nhau tiền đạo trung tâm có t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sản phụ khoa tài liệu sản phụ khoa giáo trình sản phụ khoa tài liệu y khoa giáo trinh y khoa rau tiền đạo Phân loại rau tiền đạo Tiền sử viêm nhiễm tử cungTài liệu liên quan:
-
Bài giảng Các vấn đề thường gặp của nửa sau thai kỳ: Biểu đồ tăng trưởng của thai nhi trong tử cung
3 trang 204 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Sản khoa - GS. TS. BS Nguyễn Duy Tài
190 trang 53 0 0 -
Phương pháp thực hành trong sản phụ khoa: Phần 2
193 trang 37 0 0 -
Tập bài giảng sản phụ khoa (Tập 1 - Tái bản lần thứ bảy): Phần 1
157 trang 37 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 2
42 trang 35 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 1
111 trang 35 0 0 -
Bài giảng Sản phụ khoa (Chương trình Đại học)
131 trang 34 0 0 -
Chapter 075. Evaluation and Management of Obesity (Part 5)
5 trang 34 0 0