Danh mục

Sản phụ khoa - thăm dò sơ sinh nữ

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 233.56 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiền sử nội khoa: nhằm tìm thấy những bệnh lý hệ nội tiết (tuyến giáp, tuyến yên, tuyến thượng thận...), bệnh hệ thống, hay có một sự điều trị làm thay đổi việc thô thai. 1.2.Tiền sử ngoại khoa: như phúc mạc viêm do ruột thừa , hay tất cả các phẫu thuật vùng tiểu khung để lại nhiều vết dính ở hố chậu, hay làm thương tổn vòi trứng là điều đáng được lưu tâm. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sản phụ khoa - thăm dò sơ sinh nữ SẢN PHỤ KHOA - THĂM DÒ SƠ SINH NỮ 1. Nghiên cứu tiền sử: 1.1.Tiền sử nội khoa: nhằm tìm thấy những bệnh lý hệ nội tiết (tuyến giáp, tuyến yên, tuyến thượng thận...), bệnh hệ thống, hay có một sự điều trị làm thay đổi việc thô thai. 1.2.Tiền sử ngoại khoa: như phúc mạc viêm do ruột thừa , hay tất cả các phẫu thuật vùng tiểu khung để lại nhiều vết dính ở hố chậu, hay làm thương tổn vòi trứng là điều đáng được lưu tâm. 1.3.Tiền sử phô khoa: chu kz kinh bình thường hoặc một bất thường về chu kz kinh, tiền sử lo âu có nguồn gốc tâm thần, giao hợp đau, tiền sử điều trị các bệnh lây lan theo đường sinh dục, viêm phần phô, đốt điện cổ tử cung (Cổ tử cung), khoét chóp Cổ tử cung. 1.4.Tiền sử sản khoa: trong trường hợp vô sinh thứ phát (VS II), ta sẽ tìm xem có nạo phá thai, sẩy thai tự nhiên, hay thai ngoài tử cung và các thông tin liên quan dến việc điều trị các bệnh lý trên. 1.5. Tần suất giao hợp và các vấn đề liên quan đến giao hợp 2. Thăm khám lâm sàng và các phương pháp thăm dò: 2.1. Khám cơ quan sinh dục bao gồm việc khám âm hộ, âm đạo, cổ tử cung và phần phô 2.2. Các phương pháp thăm dò: 2.2. 1. Thăm ò chất nhầy cổ tử cung: - Kỹ thuật : chất nhầy được khám x t vào giai đoạn trước khi phóng noãn (từ ngày 12-14 của chu kz 28 ngày) giữa 2 phần đầu của 1 pince dài. Một giọt chất nhầy được để giữa 1 lame & lamelle. Sự kéo dài chất nhầy cüng phải được ghi nhận . Chúng ta còn phải quan sát sự trong suốt lẫn tính lỏng của chất nhầy. - Kết quả: Qua nghiên cứu chất nhầy ta có thể nhận biết được: + Nhiễm trùng khi chất nhầy đục, khi soi ưới kính hiển vi thấy nhiều bạch cầu. + Vấn đề quan trọng là ảnh hưởng của estrogen (chất nhầy nhiều và kéo sợi). Tác dụng này là tối đa vào ngày trước khi phóng noãn. + Nếu có tác động của progesteron thì chất nhầy như ày đặc và vón lại. Khám xét chất nhầy sau giao hợp còn gọi là Test sau giao hợp ( Post-coital test, PCT ). Trong trường hợp PCT âm tính dù chất nhầy đẹp thì các kháng thể kháng tinh trùng làm ngưng kết, bất hoại, độc... có thể được tìm thấy trong dịch nhầy cüng như trong huyết thanh. CHỈ SỐ CỔ TỬ CUNG ( Theo GS. Nguyễn Khắc Liêu ) Điểm 0 1 2 3 Thông số Độ mở cổ tử Cổ tử Cổ tử cung mở Mở 3-4 mm Mở trên 4 mm cung(Cổ tử cung đóng 1-2 mm cung) kín Lượng chất Không có Chất nhầy Chất nhầy Chất nhầy đọng ở lỗ ngoài lồi ra khỏi lỗ nhiều chảy vào nhầy chất nhầy Cổ tử cung ngoài Cổ tử âm đạo cung Chất nhầy chủ Chất nhầy chủ Chất nhầy trong Độ trong của Chất nhầy yếu là đục, lẫn ít yếu là trong, suốt chất nhầy đục có ít giải đục giải trong Chất nhầy có Chất nhầy rất Độ loãng chất Chất nhầy Chất nhày hơi quánh thể võng loãng kéo 2cm nhầy loãng kéo không kéo xuống nếu đẫ võng trễ được thành sợi ra được kéo dài trên xuống nhưng ễ đứt thành sợi 5cm 2.2.2. Xét nghiệm tế bào - vi trùng dị ch nhầy: - Kỹ thuật: được thực hiện sau sạch kinh, không làm vệ sinh âm đạo và đặt thuốc trong vòng 24 giờ và không điều trị kháng sinh kể từ 1 tuần qua. Bệnh phẩm phải được phết ở 3 nơi: 1 ở âm đạo, 1 ở Cổ tử cung và 1 ở niệu khẩu. Khi thăm khám người ta thực hiện một xét nghiệm trực tiếp khí hư, 1 trắc nghiệm với protasium, trải dịch nhầy trên lame để nhuộm màu, và rải trên môi trường cấy. Tốt nhất là nên thực hiện bệnh phẩm này trực tiếp ở phòng thí nghiệm khi mà ta muốn cấy và làm kháng sinh đồ. - Kết quả: + Bình thường: ít bạch cầu đa nhân, nhiều trực khuẩn Doderlein, có 2 hoặc 3 vi khuẩn / vi trường, không có loại vi khuẩn đặc biệt. + Bệnh lý: bạch cầu đa nhân thoái hóa trực khuẩn Doderlein ít, có nhiều vi khuẩn thường, hoặc nấm, hoặc Gardenella, mycoplasme, lậu cầu hoặc Chlamydia, kháng sinh đồ cho ph p định hướng việc lựa chọn điều trị thích hợp. Vấn đề đặc biệt cho chẩn đoán Chlamy ia Trachomatis Phân lập Chlamydia bằng nuôi cấy hoặc tìm kháng thể bằng phương pháp huznh quang trong các điều kiện hoàn hảo cüng có thể cho các kết quả (-) giả hoặc (+) giả. Huyết thanh học là một dấu hiệu của v ô sinh, nhưng cüng cẫn phải được xem xét thật kỹ, huyết thanh (+) có thể là một dấu hiệu của nhiễm trùng cü và đã được trị lành. Ta có thể xác định được rằng nhiễm Chlamydia Trachomatis khi mà nồng độ IgG cao (1/512) và có sự hiện diện của IgM. 2.2. 3. Đư ờ ng cong thân nhiệt c ...

Tài liệu được xem nhiều: