Danh mục

SẢN XUẤT LÚA TRÊN RUỘNG BẬC THANG Ở MIỀN NÚI PHÍA BẮC

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 270.46 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Một sân thượng là một phần chững của một sườn đồi, được thiết kế như một phương pháp bền vữngtrồng lúa nước trong khu vực miền núi. Trồng sân thượng là một tính năng cụ thể củaĐông Nam nền văn minh trồng lúa châu Á. Việt? Giờ sáng, các architecturers sân tốt nhất làHa? Hi, HMông,? Ung, Dao, người có hơn 200 năm kinh nghiệm trong sânxây dựng và canh tác trong điều kiện cực kỳ khó khăn. Tuy nhiên, do sự thiếunước trong mùa xuân, suy thoái đất, thiếu năng lực kỹ thuật, sử dụng đất sân thượnghiệu quả...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SẢN XUẤT LÚA TRÊN RUỘNG BẬC THANG Ở MIỀN NÚI PHÍA BẮC T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam S N XU T LÚA TRÊN RU NG B C THANG MI N NÚI PHÍA B C Lê Qu c Doanh1, Hà ình Tu n1 àm Quang Minh2, guy n Văn B 2 SUMMARY Rice Production on terraces in orthern Mountainous Regions of Viet am A terrace is a leveled section of a hill side, designed as a method of sustainablecultivation of irrigated rice in mountain regions. Terrace cultivation is a specific feature ofSoutheast Asia rice cultivation civilization. In Viet am, the best terrace architecturers areHa hi, HMong, ung, Dao, who have more than 200 year experience in terraceconstruction and cultivation in extremely difficult conditions. However, due to the lack ofwater in spring, land degradation; lack of technical capacity, the terrace land useefficiency remains low. Only recently, there have been researches that focus onimprovement of rice production on terraces. The main research contents are identificationof high yield varieties, improvement of cultivation techniques and cropping patterns.Different rice, soybean, peanut varieties have been identified to meet the productiondemands. Different cultivation techniques and more suitable croping patterns have beenintroduced, contributing to rapid increase in rice production on terraces. Research hasalso been conducted on aerobic rice production. Some promising lines like IR74371-3-1-1,CIRAD 141, LUYI 46, UY LU 100, etc. are being further tested and multiplied forprodcution. Water saving technologies like “saturated soil culture” (SSC) were first timetested in Viet am with very promising results (the rice yield was increased by more than20% with less water use. Keywords: Terrace, aerobic rice, sustainability, saturated soil culture. 1T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt NamI. TV N T ng di n tích t nhiên c a vùng Trung du, Mi n núi phía B c là 100.964 km2(chi m 30,7% di n tích c nư c). Dân s năm 2004 là 11.781 nghìn ngư i (chi m 14,4%dân s toàn qu c). M t dân s bình quân năm 2004 là 116 ngư i/km2. C ng ng dâncư trong vùng bao g m nhi u dân t c, trong ó các dân t c chính là: Kinh, Tày, Thái,Nùng, H’mông, Dao.... Di n tích t nông nghi p toàn vùng kho ng 1.330 nghìn ha,trong ó: t tr ng lúa nư c là 456 nghìn ha (chi m 46,5%); t tr ng cây hàng nămkhác là 166 nghìn ha (chi m 16,5%); t nương r y là 380 nghìn ha (chi m 37,9%).Trong 456 nghìn ha t ru ng vùng mi n núi phía B c (MNPB), có t i g n 150 nghìnha t là ru ng b c thang. Ru ng b c thang (RBT) là phương th c canh tác trên t ư c san i thành nh ngv t t có cùng bình ch y u tr ng lúa nư c. M i RBT có b gi nư c và ch n t kh i b xói mòn, t ng m nh ru ng ư c làm theo ư ng ng m c. các t nh inúi phía B c Vi t Nam, RBT thư ng ư c xây d ng t chân i v i d c < 10o và1 Vi n KHKT N LN mi n núi phía B c; 2 Vi n Khoa h c N ông nghi p Vi t N am.trên c sư n núi cao d c o> 25 t i cao t i trên 1.500 m. Có th m ru ng t trên nh núi xu ng, t dư i chânnúi lên ho c t gi a núi ra hai phía cũng ư c. Tuy nhiên, trên a hình có d c l n,nhi u á và g c cây to thì tuy t i tuân th m theo chi u t trên cao xu ng dư i th p tránh tai n n. Ði u t i k nh t c a ru ng b c thang là b rò nư c. Mu n không b rònư c, ph i làm b úng k thu t và các k thu t sáng t o khác c a nhà nông. Trongtrư ng h p t không có kh năng gi nư c, nông dân không cày b a mà dùng trâugi m p nén ch t áy ru ng, ngăn ch n s rò r nư c. H u h t các dân t c mi n núi u bi t khai khNn t d c làm RBT. c bi t cónh ng dân t c như Hà N hì, m t s nhóm N ùng và Mông... có truy n th ng khai phá vàlàm RBT r t gi i trong nh ng i u ki n a hình c c kì khó khăn. N hi u nơi, nông dânph i làm RBT d c l n, v i chi u ngang h p (ch vài ư ng b a), chênh t th aru ng trên v i th a ru ng dư i t 1- 1,5 m. Khi san ru ng, nông dân dùng cu c càothành b t, dùng chân gi m và dùng gáy cu c p m nh nén ch t b ru ng (b ru ngcao hơn m t ru ng và r ng t 20-25 cm). Các i m ón nư c cho ru ng ư c l y t cácngu n khe phía trên, n u ph i i qua i m trũng ho c qua ư ng thì dùng cây to, th ng(lu ng, ùng ình,...), khoét ru t làm máng d n nư c (ngày nay, nhi u nông dân ãdùng ng nh a, ng cao su thay máng t o h th ng thu l i cung c p nư c cho vi ccanh tác). Trong cách chia nư c, ngư i dân x nư c t b trên xu ng b dư i theo cách so le(th a u x u b thì th a dư i ph i x gi a b , th a k ti p x ư ng nư c thoátcu i b ) nh m tránh khi tr i mưa, nư c lũ không t o dòng ch y m nh g ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: