SANDIMMUN NEORAL (Kỳ 6)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 154.09 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Liều lượng : Dùng thuốc Sandimmun Neoral đường uống được khuyến nghị trong hầu hết các trường hợp. Các ngoại lệ được liệt kê trong phần thông tin về dạng thuốc Sandimmun truyền tĩnh mạch.Sandimmun Neoral được hấp thu nhanh hơn (thời gian để thuốc đạt nồng độ tối đa trung bình sớm hơn 1 giờ và nồng độ thuốc tối đa trung bình cao hơn 59%) và cho thấy tính sinh khả dụng trung bình (AUC) cao hơn 29% với liều duy trì dùng cho các bệnh nhân ghép thận. Ở những bệnh nhân hấp thu ciclosporin kém...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SANDIMMUN NEORAL (Kỳ 6) SANDIMMUN NEORAL (Kỳ 6) LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Liều lượng : Dùng thuốc Sandimmun Neoral đường uống được khuyến nghị trong hầuhết các trường hợp. Các ngoại lệ được liệt kê trong phần thông tin về dạng thuốcSandimmun truyền tĩnh mạch. Sandimmun Neoral được hấp thu nhanh hơn (thời gian để thuốc đạt nồngđộ tối đa trung bình sớm hơn 1 giờ và nồng độ thuốc tối đa trung bình cao hơn59%) và cho thấy tính sinh khả dụng trung bình (AUC) cao hơn 29% với liều duytrì dùng cho các bệnh nhân ghép thận. Ở những bệnh nhân hấp thu ciclosporinkém từ Sandimmun (đặc biệt với liều uống cao) sự khác biệt về sinh khả dụng vớiSandimmun Neoral có thể tới hơn 100%. Tổng liều lượng dùng hàng ngày của Sandimmun Neoral nên chia làm hailần (sáng và tối). Xem thêm phần Chuyển từ điều trị Sandimmun sang Sandimmun Neoralđể biết chi tiết về liều lượng và theo dõi chức năng thận ở những bệnh nhân trướcđó đã điều trị với Sandimmun. Ghép cơ quan : Mức liều được đề nghị dưới đây chỉ mang tính chất hướng dẫn gợi ý. Cầntheo dõi đều đặn nồng độ ciclosporin trong máu ; công việc này có thể thực hiệnđược bằng phương pháp RIA dựa trên các kháng thể đơn dòng vô tính. Kết quảthu được giúp cho việc quyết định liều dùng thực tế để đạt được nồng độ thuốctheo nhu cầu (xem mục Xác định nồng độ ciclosporin trong máu trong phầnThận trọng lúc dùng). Ghép tạng : Cần bắt đầu với liều từ 10-15 mg/kg chia làm 2 lần trước phẫu thuật tối đa12 giờ và tiếp tục duy trì hàng ngày trong 1-2 tuần sau mổ. Sau đó giảm dần liềulượng cho tới khi đạt được liều duy trì khoảng 2-6 mg/kg/ngày chia làm 2 lần (tùytheo nồng độ thuốc trong máu). Tổng liều lượng dùng hàng ngày của SandimmunNeoral nên chia làm hai lần. Ở các bệnh nhân ghép thận các liều dùng ở mức thấp trong khoảng trên (<3-4 mg/kg/ngày), tạo được mức nồng độ tối thiểu dưới 50-100 ng/ml, thường gắnliền với nguy cơ tăng thải ghép. Khi dùng Sandimmun Neoral cùng với các thuốc ức chế miễn dịch khác(như corticosteroid hay khi dùng phối hợp 3-4 thuốc) có thể cần giảm liều (ví dụ3-6 mg/kg/ngày trong giai đoạn đầu điều trị). Ghép tủy xương : Liều ban đầu được dùng một ngày trước khi ghép, nên dùng đường truyềntĩnh mạch. Nếu bệnh nhân bắt đầu với đường uống cần dùng với liều 12,5-15mg/kg/ngày, bắt đầu 1 ngày trước khi ghép. Điều trị duy trì với liều khoảng 12,5 mg/kg/ngày phải được thực hiện từ 3-6tháng (nên điều trị 6 tháng) trước khi giảm dần liều cho tới khi ngừng thuốc là mộtnăm sau khi ghép. Có thể phải dùng liều cao hơn hoặc theo đường tĩnh mạch trong trường hợpcó rối loạn tiêu hóa làm giảm hấp thu. Tổng liều lượng dùng hàng ngày của Sandimmun Neoral nên chia làm hailần (sáng và tối). Bệnh cơ quan ghép chống lại vật chủ (GVHD) có thể xuất hiện sau khingừng thuốc Sandimmun nhưng thường đáp ứng với việc dùng lại thuốc. Cầndùng với liều thấp trong trường hợp điều trị GVHD nhẹ, mạn tính. Các chỉ định khác ngoài ghép : Hiện chưa có kinh nghiệm với dạng thuốc dùng ngoài đường tiêu hóa vớicác chỉ định ngoài ghép cơ quan. Viêm màng bồ đào nội sinh : Liều dùng : Bắt đầu uống 5 mg/kg/ngày chia 2 lần tới khi tình trạng viêm và thị lựcđược cải thiện. Trường hợp bệnh dai dẳng khó chữa có thể phải tăng liều tới 7mg/kg/ngày trong một thời gian ngắn. Có thể kết hợp thêm điều trị toàn thân steroid (ví dụ prednisone 0,2-0,6mg/kg/ngày) với Sandimmun Neoral để đẩy mạnh quá trình lui bệnh lúc đầu hoặcnhằm chống lại những đợt viêm mắt và/hoặc nếu dùng đơn trị với loại này khônghoàn toàn kiềm chế được bệnh. Cần ngừng thuốc Sandimmun Neoral nếu khôngđạt được cải thiện sau ba tháng. Trong khi điều trị duy trì, cần giảm dần tới liều hữu dụng thấp nhất và liềunày không vượt quá 5 mg/kg/ngày trong thời kỳ lui bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SANDIMMUN NEORAL (Kỳ 6) SANDIMMUN NEORAL (Kỳ 6) LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Liều lượng : Dùng thuốc Sandimmun Neoral đường uống được khuyến nghị trong hầuhết các trường hợp. Các ngoại lệ được liệt kê trong phần thông tin về dạng thuốcSandimmun truyền tĩnh mạch. Sandimmun Neoral được hấp thu nhanh hơn (thời gian để thuốc đạt nồngđộ tối đa trung bình sớm hơn 1 giờ và nồng độ thuốc tối đa trung bình cao hơn59%) và cho thấy tính sinh khả dụng trung bình (AUC) cao hơn 29% với liều duytrì dùng cho các bệnh nhân ghép thận. Ở những bệnh nhân hấp thu ciclosporinkém từ Sandimmun (đặc biệt với liều uống cao) sự khác biệt về sinh khả dụng vớiSandimmun Neoral có thể tới hơn 100%. Tổng liều lượng dùng hàng ngày của Sandimmun Neoral nên chia làm hailần (sáng và tối). Xem thêm phần Chuyển từ điều trị Sandimmun sang Sandimmun Neoralđể biết chi tiết về liều lượng và theo dõi chức năng thận ở những bệnh nhân trướcđó đã điều trị với Sandimmun. Ghép cơ quan : Mức liều được đề nghị dưới đây chỉ mang tính chất hướng dẫn gợi ý. Cầntheo dõi đều đặn nồng độ ciclosporin trong máu ; công việc này có thể thực hiệnđược bằng phương pháp RIA dựa trên các kháng thể đơn dòng vô tính. Kết quảthu được giúp cho việc quyết định liều dùng thực tế để đạt được nồng độ thuốctheo nhu cầu (xem mục Xác định nồng độ ciclosporin trong máu trong phầnThận trọng lúc dùng). Ghép tạng : Cần bắt đầu với liều từ 10-15 mg/kg chia làm 2 lần trước phẫu thuật tối đa12 giờ và tiếp tục duy trì hàng ngày trong 1-2 tuần sau mổ. Sau đó giảm dần liềulượng cho tới khi đạt được liều duy trì khoảng 2-6 mg/kg/ngày chia làm 2 lần (tùytheo nồng độ thuốc trong máu). Tổng liều lượng dùng hàng ngày của SandimmunNeoral nên chia làm hai lần. Ở các bệnh nhân ghép thận các liều dùng ở mức thấp trong khoảng trên (<3-4 mg/kg/ngày), tạo được mức nồng độ tối thiểu dưới 50-100 ng/ml, thường gắnliền với nguy cơ tăng thải ghép. Khi dùng Sandimmun Neoral cùng với các thuốc ức chế miễn dịch khác(như corticosteroid hay khi dùng phối hợp 3-4 thuốc) có thể cần giảm liều (ví dụ3-6 mg/kg/ngày trong giai đoạn đầu điều trị). Ghép tủy xương : Liều ban đầu được dùng một ngày trước khi ghép, nên dùng đường truyềntĩnh mạch. Nếu bệnh nhân bắt đầu với đường uống cần dùng với liều 12,5-15mg/kg/ngày, bắt đầu 1 ngày trước khi ghép. Điều trị duy trì với liều khoảng 12,5 mg/kg/ngày phải được thực hiện từ 3-6tháng (nên điều trị 6 tháng) trước khi giảm dần liều cho tới khi ngừng thuốc là mộtnăm sau khi ghép. Có thể phải dùng liều cao hơn hoặc theo đường tĩnh mạch trong trường hợpcó rối loạn tiêu hóa làm giảm hấp thu. Tổng liều lượng dùng hàng ngày của Sandimmun Neoral nên chia làm hailần (sáng và tối). Bệnh cơ quan ghép chống lại vật chủ (GVHD) có thể xuất hiện sau khingừng thuốc Sandimmun nhưng thường đáp ứng với việc dùng lại thuốc. Cầndùng với liều thấp trong trường hợp điều trị GVHD nhẹ, mạn tính. Các chỉ định khác ngoài ghép : Hiện chưa có kinh nghiệm với dạng thuốc dùng ngoài đường tiêu hóa vớicác chỉ định ngoài ghép cơ quan. Viêm màng bồ đào nội sinh : Liều dùng : Bắt đầu uống 5 mg/kg/ngày chia 2 lần tới khi tình trạng viêm và thị lựcđược cải thiện. Trường hợp bệnh dai dẳng khó chữa có thể phải tăng liều tới 7mg/kg/ngày trong một thời gian ngắn. Có thể kết hợp thêm điều trị toàn thân steroid (ví dụ prednisone 0,2-0,6mg/kg/ngày) với Sandimmun Neoral để đẩy mạnh quá trình lui bệnh lúc đầu hoặcnhằm chống lại những đợt viêm mắt và/hoặc nếu dùng đơn trị với loại này khônghoàn toàn kiềm chế được bệnh. Cần ngừng thuốc Sandimmun Neoral nếu khôngđạt được cải thiện sau ba tháng. Trong khi điều trị duy trì, cần giảm dần tới liều hữu dụng thấp nhất và liềunày không vượt quá 5 mg/kg/ngày trong thời kỳ lui bệnh.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
SANDIMMUN NEORAL dược lý tài liệu dược học thuốc trị bệnh bài giảng thuốc theo biệt dượcGợi ý tài liệu liên quan:
-
5 trang 32 0 0
-
5 trang 30 0 0
-
5 trang 29 0 0
-
5 trang 28 0 0
-
Thuốc điều trị đái tháo đường và tác dụng phụ
5 trang 27 0 0 -
Cái gì chi phối tác dụng của thuốc?
4 trang 27 0 0 -
Thuốc hạ sốt - giảm đau - chống viêm (Kỳ 2)
5 trang 26 0 0 -
Chlordiazepoxid hydrochlorua và Clidinium bromua
5 trang 26 0 0 -
9 trang 26 0 0
-
5 trang 25 0 0
-
5 trang 25 0 0
-
Các Thuốc chữa chóng mặt do rối loạn tiền đình
8 trang 25 0 0 -
XÁC ĐỊNH HOẠT LỰC THUỐC KHÁNG SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỬ VI SINH VẬT
21 trang 24 0 0 -
Hormon và thuốc kháng hormon (Kỳ 6)
5 trang 24 0 0 -
5 trang 24 0 0
-
CLINICAL PHARMACOLOGY 2003 (PART 30)
15 trang 23 0 0 -
5 trang 22 0 0
-
Section V - Drugs Affecting Renal and Cardiovascular Function
281 trang 22 0 0 -
30 trang 22 0 0
-
5 trang 22 0 0