Sàng lọc chỉ thị phân tử liên kết gen kháng bệnh đạo ôn phục vụ chọn giống dựa vào chỉ thị phân tử (MAS) tại Việt Nam
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 458.50 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Sàng lọc chỉ thị phân tử liên kết gen kháng bệnh đạo ôn phục vụ chọn giống dựa vào chỉ thị phân tử (MAS) tại Việt Nam trình bày việc thu thập thông tin về các gen kháng bệnh đạo ôn và các chỉ thị phân tử liên kết với các gen kháng; Xác định chỉ thị phân tử cho đa hình giữa các dòng NIL mang gen kháng bệnh đạo ôn với hai giống lúa BC15 và BT7.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sàng lọc chỉ thị phân tử liên kết gen kháng bệnh đạo ôn phục vụ chọn giống dựa vào chỉ thị phân tử (MAS) tại Việt Nam Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(64)/2016 SÀNG LỌC CHỈ THỊ PHÂN TỬ LIÊN KẾT GEN KHÁNG BỆNH ĐẠO ÔN PHỤC VỤ CHỌN GIỐNG DỰA VÀO CHỈ THỊ PHÂN TỬ (MAS) TẠI VIỆT NAM Nguyễn ị Nhài1, Nguyễn ị anh ủy2 TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, các chỉ thị phân tử được công bố liên kết với gen kháng bệnh đạo ôn trên nhiễm sắc thểsố 11 đã được thu thập từ cơ sở dữ liệu Gramene, các bản đồ liên kết và các công trình quốc tế đã công bố trên thếgiới. Những chỉ thị này được sàng lọc nhằm tìm kiếm các chỉ thị cho đa hình giữa hai giống lúa phổ biến tại ViệtNam (BC15 và Bắc ơm 7) với 6 dòng NIL IRBL1-CL, IRBL7-M, IRBLk-Ku; IRBLkh-K3; IRBLkm-Ts; IRBLkp-K60mang đơn gen kháng bệnh đạo ôn Pi1, Pi7(t), Pik, Pik-h, Pik-m và Pik-p do IRRI cung cấp. Kết quả nghiên cứu đãxác định được ba chỉ thị RM1233, RM224 và RM7654B cho đa hình liên kết với gen kháng bệnh và có thể sử dụngcho việc chọn lọc các giống kháng bệnh nhờ chỉ thị phân tử (MAS). Từ khóa: Lúa, bệnh đạo ôn, chỉ thị phân tử, gen kháng, nhiễm sắc thể số 11I. ĐẶT VẤN ĐỀ giống lúa trồng chủ lực theo hướng tăng cường Bệnh đạo ôn do loại nấm ký sinh có tên khoa tính kháng bệnh đạo ôn luôn được các nhà chọnhọc là Pyricularia oryzae Cavara gây ra, là một trong giống trong nước quan tâm nghiên cứu. Chính vìnhững loại bệnh hại chính trên cây lúa ở Việt Nam vậy, nghiên cứu “Sàng lọc chỉ thị phân tử liên kếtcũng như trên toàn thế giới. Các công trình nghiên gen kháng bệnh đạo ôn phục vụ chọn tạo giống lúacứu đã cho thấy sử dụng các giống lúa kháng bệnh kháng bệnh tại Việt Nam” sẽ tạo tiền đề cho việclà cách hiệu quả nhất để kiểm soát bệnh đạo ôn. ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúaCho đến nay đã có khoảng 100 gen kháng và 347 kháng bệnh đạo ôn hiệu quả tại Việt Nam.QTL được phát hiện trên hệ gen lúa (Sharma et al., II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2011). Các nghiên cứu cũng cho thấy một số nhiễmsắc thể (NST) tập trung khá nhiều gen kháng bệnh 2.1. Vật liệu nghiên cứuđạo ôn. Có tới 23 gen kháng được định vị trên NST - Hai giống lúa thuần BC15 và Bắc thơm 7 (BT7).số 11, trong đó locut Pik có 6 alen bao gồm Pik, - Sáu dòng NIL IRBL1-CL (S8), IRBL7-M (S9),Pik-s, Pik-p, Pik-m, Pik-h, Pik-g (Koide et al., 2009). IRBLk-Ku (S10), IRBLkh-K3 (S12), IRBLkm-TsCác bộ giống lúa chỉ thị gồm các dòng NIL (Near (S13) và IRBLkp-K60 (S14) mang đơn gen khángIsogenic Lines- các dòng cận di truyền) mang đơn đạo ôn tương ứng Pi1, Pi7(t)), Pik), Pik-h, Pik-m vàgen kháng bệnh đạo ôn trên nền giống lúa nhiễm Pik-p do IRRI cung cấp.chuẩn (LTH, CO39, US2) đã được phát triển phụcvụ cho nghiên cứu nguồn gen kháng bệnh và chọn 2.2. Phương pháp nghiên cứugiống (Tsunematsu et al., 2000, Kobayashi et al., ADN tổng số được tách nhanh theo phương2007, Telebanco et al., 2010). Những bộ giống này pháp NaOH extraction của Wang (1993). Phảnđã được trao đổi và sử dụng hiệu quả giữa các nước ứng PCR được tiến hành trên máy Veriti 96welltham gia mạng lưới “Nghiên cứu bệnh đạo ôn phục ermal cycler với tổng thể tích 15 µl, gồm: 5µlvụ sản xuất lúa gạo bền vững” do JIRCAS Nhật Bản ADN, 0,15µM mồi, 0,2 mM dNTPs, 1X dịch đệmphối hợp với Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) PCR, 2,5mM MgCl2 và 0,25 đơn vị Taq TaKaRa.chủ trì. Hướng nghiên cứu của các quốc gia chủ yếu Điều kiện phản ứng: 950C - 7 phút; 35 chu kỳtập trung vào việc sử dụng những gen kháng phổ (94 0C - 15 giây, 55 0C - 30 giây, 72 0C - 1 phút;rộng, quy tụ nhiều gen kháng và cả các QTL vào 720C - 5 phút) và giữ mẫu ở 40C. Sản phẩm PCRcùng một giống bằng phương pháp chọn giống có được điện di bằng gel agarose 2,5% trong đệm TBE,sự trợ giúp của chỉ thị phân tử (Koide et al., 2009). nhuộm bằng EtBr và được soi dưới đèn UV. Số liệu Những khảo sát ban đầu cho thấy nhiều giống được đọc và phân tích trên hình ảnh điện di các sảnlúa đang được trồng phổ biến tại Việt Nam đều phẩm PCR để phát hiện những chỉ thị phân tử chocó hiện tượng nhiễm bệnh đạo ôn như BC15, đa hình giữa các giống mang đơn gen kháng đạo ônBắc thơm 7, Khang dân… Vì vậy việc cải tiến các với những giống lúa thuần nghiên cứu.1 Viện Di truyền Nông nghiệp; 2 Bộ Nông nghiệp và PTNT ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sàng lọc chỉ thị phân tử liên kết gen kháng bệnh đạo ôn phục vụ chọn giống dựa vào chỉ thị phân tử (MAS) tại Việt Nam Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(64)/2016 SÀNG LỌC CHỈ THỊ PHÂN TỬ LIÊN KẾT GEN KHÁNG BỆNH ĐẠO ÔN PHỤC VỤ CHỌN GIỐNG DỰA VÀO CHỈ THỊ PHÂN TỬ (MAS) TẠI VIỆT NAM Nguyễn ị Nhài1, Nguyễn ị anh ủy2 TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, các chỉ thị phân tử được công bố liên kết với gen kháng bệnh đạo ôn trên nhiễm sắc thểsố 11 đã được thu thập từ cơ sở dữ liệu Gramene, các bản đồ liên kết và các công trình quốc tế đã công bố trên thếgiới. Những chỉ thị này được sàng lọc nhằm tìm kiếm các chỉ thị cho đa hình giữa hai giống lúa phổ biến tại ViệtNam (BC15 và Bắc ơm 7) với 6 dòng NIL IRBL1-CL, IRBL7-M, IRBLk-Ku; IRBLkh-K3; IRBLkm-Ts; IRBLkp-K60mang đơn gen kháng bệnh đạo ôn Pi1, Pi7(t), Pik, Pik-h, Pik-m và Pik-p do IRRI cung cấp. Kết quả nghiên cứu đãxác định được ba chỉ thị RM1233, RM224 và RM7654B cho đa hình liên kết với gen kháng bệnh và có thể sử dụngcho việc chọn lọc các giống kháng bệnh nhờ chỉ thị phân tử (MAS). Từ khóa: Lúa, bệnh đạo ôn, chỉ thị phân tử, gen kháng, nhiễm sắc thể số 11I. ĐẶT VẤN ĐỀ giống lúa trồng chủ lực theo hướng tăng cường Bệnh đạo ôn do loại nấm ký sinh có tên khoa tính kháng bệnh đạo ôn luôn được các nhà chọnhọc là Pyricularia oryzae Cavara gây ra, là một trong giống trong nước quan tâm nghiên cứu. Chính vìnhững loại bệnh hại chính trên cây lúa ở Việt Nam vậy, nghiên cứu “Sàng lọc chỉ thị phân tử liên kếtcũng như trên toàn thế giới. Các công trình nghiên gen kháng bệnh đạo ôn phục vụ chọn tạo giống lúacứu đã cho thấy sử dụng các giống lúa kháng bệnh kháng bệnh tại Việt Nam” sẽ tạo tiền đề cho việclà cách hiệu quả nhất để kiểm soát bệnh đạo ôn. ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúaCho đến nay đã có khoảng 100 gen kháng và 347 kháng bệnh đạo ôn hiệu quả tại Việt Nam.QTL được phát hiện trên hệ gen lúa (Sharma et al., II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2011). Các nghiên cứu cũng cho thấy một số nhiễmsắc thể (NST) tập trung khá nhiều gen kháng bệnh 2.1. Vật liệu nghiên cứuđạo ôn. Có tới 23 gen kháng được định vị trên NST - Hai giống lúa thuần BC15 và Bắc thơm 7 (BT7).số 11, trong đó locut Pik có 6 alen bao gồm Pik, - Sáu dòng NIL IRBL1-CL (S8), IRBL7-M (S9),Pik-s, Pik-p, Pik-m, Pik-h, Pik-g (Koide et al., 2009). IRBLk-Ku (S10), IRBLkh-K3 (S12), IRBLkm-TsCác bộ giống lúa chỉ thị gồm các dòng NIL (Near (S13) và IRBLkp-K60 (S14) mang đơn gen khángIsogenic Lines- các dòng cận di truyền) mang đơn đạo ôn tương ứng Pi1, Pi7(t)), Pik), Pik-h, Pik-m vàgen kháng bệnh đạo ôn trên nền giống lúa nhiễm Pik-p do IRRI cung cấp.chuẩn (LTH, CO39, US2) đã được phát triển phụcvụ cho nghiên cứu nguồn gen kháng bệnh và chọn 2.2. Phương pháp nghiên cứugiống (Tsunematsu et al., 2000, Kobayashi et al., ADN tổng số được tách nhanh theo phương2007, Telebanco et al., 2010). Những bộ giống này pháp NaOH extraction của Wang (1993). Phảnđã được trao đổi và sử dụng hiệu quả giữa các nước ứng PCR được tiến hành trên máy Veriti 96welltham gia mạng lưới “Nghiên cứu bệnh đạo ôn phục ermal cycler với tổng thể tích 15 µl, gồm: 5µlvụ sản xuất lúa gạo bền vững” do JIRCAS Nhật Bản ADN, 0,15µM mồi, 0,2 mM dNTPs, 1X dịch đệmphối hợp với Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) PCR, 2,5mM MgCl2 và 0,25 đơn vị Taq TaKaRa.chủ trì. Hướng nghiên cứu của các quốc gia chủ yếu Điều kiện phản ứng: 950C - 7 phút; 35 chu kỳtập trung vào việc sử dụng những gen kháng phổ (94 0C - 15 giây, 55 0C - 30 giây, 72 0C - 1 phút;rộng, quy tụ nhiều gen kháng và cả các QTL vào 720C - 5 phút) và giữ mẫu ở 40C. Sản phẩm PCRcùng một giống bằng phương pháp chọn giống có được điện di bằng gel agarose 2,5% trong đệm TBE,sự trợ giúp của chỉ thị phân tử (Koide et al., 2009). nhuộm bằng EtBr và được soi dưới đèn UV. Số liệu Những khảo sát ban đầu cho thấy nhiều giống được đọc và phân tích trên hình ảnh điện di các sảnlúa đang được trồng phổ biến tại Việt Nam đều phẩm PCR để phát hiện những chỉ thị phân tử chocó hiện tượng nhiễm bệnh đạo ôn như BC15, đa hình giữa các giống mang đơn gen kháng đạo ônBắc thơm 7, Khang dân… Vì vậy việc cải tiến các với những giống lúa thuần nghiên cứu.1 Viện Di truyền Nông nghiệp; 2 Bộ Nông nghiệp và PTNT ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Bệnh đạo ôn Chỉ thị phân tử Nhiễm sắc thể số 11 Giống lúa BC15 Giống lúa BC17Gợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 122 0 0
-
9 trang 85 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 60 0 0 -
11 trang 51 0 0
-
10 trang 39 0 0
-
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu
7 trang 37 0 0 -
Nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh
7 trang 34 0 0 -
Ứng dụng phương pháp SSR (Simple Sequence Repeats) trong chọn tạo các dòng lúa thơm
7 trang 32 0 0 -
Kết quả thử nghiệm một số giống đậu tương mới tại Cao Bằng
5 trang 30 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 30 0 0