SÀNG LỌC TẬT KHÚC XẠ VÀ CẤP KÍNH MIỄN PHÍ CHO HỌC SINH NGHÈO
Số trang: 29
Loại file: pdf
Dung lượng: 402.14 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của chương trình sàng lọc tật khúc xạ và cấp kính miễn phí cho học sinh nghèo tại TP. HCM. Phương pháp tiến hành: Khảo sát tiến cứu, cắt dọc, so sánh đối chứng, có can thiệp. 618 HS gồm 446 HS lớp 6 và 172 HS lớp 10 của các trường cấp 2,3 tại quận 4, quận Gò vấp, quận Thủ đức, Bình chánh (TP. HCM).Thị lực không kính 1 hoặc cả 2 mắt
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SÀNG LỌC TẬT KHÚC XẠ VÀ CẤP KÍNH MIỄN PHÍ CHO HỌC SINH NGHÈO ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH SÀNG LỌC TẬT KHÚC XẠ VÀ CẤP KÍNH MIỄN PHÍ CHO HỌC SINH NGHÈO TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của chương trình sàng lọc tật khúc xạ và cấp kính miễn phí cho học sinh nghèo tại TP. HCM. Phương pháp tiến hành: Khảo sát tiến cứu, cắt dọc, so sánh đối chứng, có can thiệp. 618 HS gồm 446 HS lớp 6 và 172 HS lớp 10 của các trường cấp 2,3 tại quận 4, quận Gò vấp, quận Thủ đức, Bình chánh (TP. HCM).Thị lực không kính 1 hoặc cả 2 mắt < 6/10. Được nhà trường hoặc địa phương nơi sinh sống xác nhận tình trạng nghèo. Những HS có TL không kính hoặc có kính ≤ 5/10 ở 1 mắt hoặc 2 mắt, tăng sau khi đo kính lỗ, có xác nhận của nhà trường về tình trang nghèo sẽ được gửi đến cửa hàng kính của TTYT để kỹ thuật viên khúc xạ (KTVKX) đo cấp đơn kính và cấp kính miễn phí. Lô HS được cấp kính: Hẹn tái khám sau 6th đo lại TL với kính cấp, đánh giá tình trạng cải thiện thị lực, mức độ hài lòng với kính. Lô chứng: HS không được cấp kính được khám đồng thời với HS cấp kính, đánh giá TL, tình trạng đeo kính và mức độ hài lòng. Kết quả: Theo bảng phân loại mù và TL thấp của WHO, nếu không được chỉnh quang, sẽ có ít nhất 13 (2,1%) HS bị mù và 94 (15,2%) HS có thị lực thấp độ 2 và 276 (44,66%) HS có TL thấp độ 1 do nguyên nhân khúc xạ. Sau khi được cấp kính, tình hình thị lực đã chỉnh quang cải thiện rất rõ rệt. Cụ thể, 608 HS sau chương trình cấp kính đạt TL > 6/10, hiệu quả cải thiện TL 98,38%. Không còn HS có TL < 1/10. Tỷ lệ thoát mù và TL thấp mức độ 2 là 100%; so với trước khi chỉnh quang, chỉ có 2 HS trong số 94 HS còn ở mức TL mắt tốt từ 1/10 -3/10 (0,32%). Tỷ lệ thành công thoát mù và TL thấp độ 1 là 316/318 HS (99,37%); Chỉ có 10 HS còn ở mức TL mắt tốt từ 3/10. So với thời điểm cấp kính, chỉ có 8 HS (1,29%), 6 tháng sau có 90 HS (20,36%) TL từ 3/10 - Kết luận: Chương trình sàng lọc TKX và cấp kính miễn phí cho HS nghèo tại TP. HCM là rất hữu ích vì hiệu quả cải thiện chất lượng TL cho HS, giảm đáng kể tỷ lệ mù và TL thấp do TKX.618 HS nghèo được hưởng chương trình cấp kính miễn phí đã có 98,38% HS ngay thời điểm cấp kính có TL > 6/10 – 10/10. Chỉ có 10 HS (1,62%) còn ở mức TL mắt tốt từ ABSTRACT VISION SCREENING AND THE FREE SPECTACLES PROGAM FOR THE POOR SCHOOLCHILDREN IN HCMC, VIETNAM. Le Thi Thanh Xuyen, Bui Thi Thu Huong, Phi Duy Tien, Nguyen Hoang Can, Nguyen Thi Minh Nguyet, Huynh Chi Nguyen. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 5 – 12 Aim: To evaluate effectiveness of the free spectacles program for the poor schoolchildren in HCMC, Vietnam. Objectives: Estimation of number of poor school children with a VA less than 6/12. To ascertain reasons why children with R.E not having spectacles. To identify percentage of spectacles wearing among children with uncorrected refractive errors. To investigate satisfaction reported by children who are wearing spectacles with regards to appearance and quality. The Comparisions are made between children who were given free spectacles and children who had pay for their glasses. Method: Dada collection was carried out in September 2007 and 6 months later; enrolling 3364 school children from 4 districts in poorer areas in HCMC, Vietnam. District 4: 1262, Go vap: 1361, Binh chanh: 397, Thu duc: 344 Results: Of the 618 schoolchildren who were given glasses in the free spectacles program, 446 (72%) junior high school and 172 (28%) senior high school. District 4: 91 (14.72%), Go vap: 222 (35.92%), Thu duc: 87 (14.08%), Binh chanh 214 (34.63%). Among 1223 school children who are wearing glasses: 442 poor children in the free spectacles program; 781 children who had pay for their glasses. It is found that among 618 schoolchildren who were given free glasses; 383 (62%) schoolchildren with VA < 6/18 and 107 (17.3 %) schoolchildren with VA < 6/60 of the better uncorrected eye. Uncorrected R.E made 13 (2.1%) poor children were blindness; 94 (15.2%) children with low vision level 2 and 276 (44.66%) children with low vision level 1. The results of VA correction are following: 608 (98.38%) children with corrected vision > 6/12 of the better corrected eye, There is only 10 (1,62%) with BCVA < 6/18. No have VA < 6/60, A total of 1032 children were interviewed, 442 schoolchildren actually came back and got spectacles. 327 (73.98%) wore glasses on the day they were met by the survey team. 96.4% of them had visual acuity of 6/12 or better in the better corrected eye. Among these 327 children, 95 (51.9%) wore their spectacles regulary, defined as wearing glasses during all day excepting on the bed. This percentage is not statistically different from children who had pay for their glasses. Conclusion: By correcting uncorrected R.E we can dramatically improve the quality of vision for many poor children. Available and affordable spectacles are very us ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SÀNG LỌC TẬT KHÚC XẠ VÀ CẤP KÍNH MIỄN PHÍ CHO HỌC SINH NGHÈO ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH SÀNG LỌC TẬT KHÚC XẠ VÀ CẤP KÍNH MIỄN PHÍ CHO HỌC SINH NGHÈO TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của chương trình sàng lọc tật khúc xạ và cấp kính miễn phí cho học sinh nghèo tại TP. HCM. Phương pháp tiến hành: Khảo sát tiến cứu, cắt dọc, so sánh đối chứng, có can thiệp. 618 HS gồm 446 HS lớp 6 và 172 HS lớp 10 của các trường cấp 2,3 tại quận 4, quận Gò vấp, quận Thủ đức, Bình chánh (TP. HCM).Thị lực không kính 1 hoặc cả 2 mắt < 6/10. Được nhà trường hoặc địa phương nơi sinh sống xác nhận tình trạng nghèo. Những HS có TL không kính hoặc có kính ≤ 5/10 ở 1 mắt hoặc 2 mắt, tăng sau khi đo kính lỗ, có xác nhận của nhà trường về tình trang nghèo sẽ được gửi đến cửa hàng kính của TTYT để kỹ thuật viên khúc xạ (KTVKX) đo cấp đơn kính và cấp kính miễn phí. Lô HS được cấp kính: Hẹn tái khám sau 6th đo lại TL với kính cấp, đánh giá tình trạng cải thiện thị lực, mức độ hài lòng với kính. Lô chứng: HS không được cấp kính được khám đồng thời với HS cấp kính, đánh giá TL, tình trạng đeo kính và mức độ hài lòng. Kết quả: Theo bảng phân loại mù và TL thấp của WHO, nếu không được chỉnh quang, sẽ có ít nhất 13 (2,1%) HS bị mù và 94 (15,2%) HS có thị lực thấp độ 2 và 276 (44,66%) HS có TL thấp độ 1 do nguyên nhân khúc xạ. Sau khi được cấp kính, tình hình thị lực đã chỉnh quang cải thiện rất rõ rệt. Cụ thể, 608 HS sau chương trình cấp kính đạt TL > 6/10, hiệu quả cải thiện TL 98,38%. Không còn HS có TL < 1/10. Tỷ lệ thoát mù và TL thấp mức độ 2 là 100%; so với trước khi chỉnh quang, chỉ có 2 HS trong số 94 HS còn ở mức TL mắt tốt từ 1/10 -3/10 (0,32%). Tỷ lệ thành công thoát mù và TL thấp độ 1 là 316/318 HS (99,37%); Chỉ có 10 HS còn ở mức TL mắt tốt từ 3/10. So với thời điểm cấp kính, chỉ có 8 HS (1,29%), 6 tháng sau có 90 HS (20,36%) TL từ 3/10 - Kết luận: Chương trình sàng lọc TKX và cấp kính miễn phí cho HS nghèo tại TP. HCM là rất hữu ích vì hiệu quả cải thiện chất lượng TL cho HS, giảm đáng kể tỷ lệ mù và TL thấp do TKX.618 HS nghèo được hưởng chương trình cấp kính miễn phí đã có 98,38% HS ngay thời điểm cấp kính có TL > 6/10 – 10/10. Chỉ có 10 HS (1,62%) còn ở mức TL mắt tốt từ ABSTRACT VISION SCREENING AND THE FREE SPECTACLES PROGAM FOR THE POOR SCHOOLCHILDREN IN HCMC, VIETNAM. Le Thi Thanh Xuyen, Bui Thi Thu Huong, Phi Duy Tien, Nguyen Hoang Can, Nguyen Thi Minh Nguyet, Huynh Chi Nguyen. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 5 – 12 Aim: To evaluate effectiveness of the free spectacles program for the poor schoolchildren in HCMC, Vietnam. Objectives: Estimation of number of poor school children with a VA less than 6/12. To ascertain reasons why children with R.E not having spectacles. To identify percentage of spectacles wearing among children with uncorrected refractive errors. To investigate satisfaction reported by children who are wearing spectacles with regards to appearance and quality. The Comparisions are made between children who were given free spectacles and children who had pay for their glasses. Method: Dada collection was carried out in September 2007 and 6 months later; enrolling 3364 school children from 4 districts in poorer areas in HCMC, Vietnam. District 4: 1262, Go vap: 1361, Binh chanh: 397, Thu duc: 344 Results: Of the 618 schoolchildren who were given glasses in the free spectacles program, 446 (72%) junior high school and 172 (28%) senior high school. District 4: 91 (14.72%), Go vap: 222 (35.92%), Thu duc: 87 (14.08%), Binh chanh 214 (34.63%). Among 1223 school children who are wearing glasses: 442 poor children in the free spectacles program; 781 children who had pay for their glasses. It is found that among 618 schoolchildren who were given free glasses; 383 (62%) schoolchildren with VA < 6/18 and 107 (17.3 %) schoolchildren with VA < 6/60 of the better uncorrected eye. Uncorrected R.E made 13 (2.1%) poor children were blindness; 94 (15.2%) children with low vision level 2 and 276 (44.66%) children with low vision level 1. The results of VA correction are following: 608 (98.38%) children with corrected vision > 6/12 of the better corrected eye, There is only 10 (1,62%) with BCVA < 6/18. No have VA < 6/60, A total of 1032 children were interviewed, 442 schoolchildren actually came back and got spectacles. 327 (73.98%) wore glasses on the day they were met by the survey team. 96.4% of them had visual acuity of 6/12 or better in the better corrected eye. Among these 327 children, 95 (51.9%) wore their spectacles regulary, defined as wearing glasses during all day excepting on the bed. This percentage is not statistically different from children who had pay for their glasses. Conclusion: By correcting uncorrected R.E we can dramatically improve the quality of vision for many poor children. Available and affordable spectacles are very us ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
12 trang 196 0 0