Liên nhục Hạt còn màng mỏng của quả già đã phơi hay sấy khô của cây Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.), họ Sen (Nelumbonaceae).Mô tả Hạt hình trái xoan, dài 1,1 - 1,3 cm, đường kính 0,9 - 1,1 cm. Mặt ngoài còn màng mỏng màu nâu, có nhiều đường vân dọc. Ở đầu trên có núm màu nâu sẫm. Bóc màng ngoài màu nâu để lộ hai lá mầm bằng nhau và xếp úp vào nhau, màu trắng ngà, hạt chứa nhiều tinh bột. Giữa hai lá mầm có hai đường rãnh dọc đối xứng nhau. Chồi mầm màu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SEN (Hạt) SEN (Hạt) Semen NelumbinisLiên nhụcHạt còn màng mỏng của quả già đã phơi hay sấy khô của cây Sen (Nelumbonucifera Gaertn.), họ Sen (Nelumbonaceae).M ô tảHạt hình trái xoan, dài 1,1 - 1,3 cm, đường kính 0,9 - 1,1 cm. Mặt ngoài còn màngmỏng màu nâu, có nhiều đường vân dọc. Ở đầu trên có núm màu nâu sẫm. Bócmàng ngoài màu nâu để lộ hai lá mầm bằng nhau và xếp úp vào nhau, màu trắngngà, hạt chứa nhiều tinh bột. Giữa hai lá mầm có hai đường rãnh dọc đối xứngnhau. Chồi mầm màu xanh lục, nằm ở giữa đường rãnh dọc của hai lá mầm.BộtCó nhiều hạt tinh bột hình trứng, rộng 2 - 6 m, dài 4 - 14 m, có khi dài tới 32m; hoặc hình tròn có đường kính 2 - 19 m, rốn phân nhánh, vân không rõ. Mảnhmô mềm của lá mầm gồm tế bào chứa tinh bột. Mảnh vỏ hạt rải rác có tinh thểcalci oxalat hình cầu gai, đôi khi có mảnh mạch.Định tínhA. Đặt một ít bột dược liệu lên phiến kính, nhỏ một giọt dung dịch ninhydrin 2%(TT), hơ nóng, đậy một lá kính lên, soi kính hiển vi thấy bột có màu tím; nhỏ thêmmột giọt alcol isoamylic (TT), bột chuyển sang màu hơi hồng.B. Đặt một ít bột dược liệu lên phiến kính, nhỏ một giọt dung dịch 2,4 -dinitrophenyl hydrazin hydroclorid (TT), rồi đậy lá kính lên, soi kính hiển vi thấyở mép kính có tinh thể hình kim màu vàng.C. Lấy khoảng 1 g bột dược liệu cho vào ống nghiệm rồi thêm 10 ml ethanol90% (TT), đun sôi 5 phút, lọc, dịch lọc có màu vàng nhạt. Lấy 1 ml dịch lọc,thêm 1 ml thuốc thử Fehling (TT), đun sôi, xuất hiện tủa đỏ gạch.Độ ẩmKhông quá 11% (Phụ lục 9.6)Tro toàn phầnKhông quá 5% (Phụ lục 9.8)Tạp chất (Phụ lục 12.11)Hạt vỡ : Không quá 5%.Tạp chất khác: Không quá 0,15% .Chế biếnVào mùa thu, lấy quả bế ở gương sen chín già, loại vỏ cứng bên ngoài, phơi hoặcsấy ở 50 - 60 oC cho đến khô.Bào chếLấy hạt ngâm nước một lát, ủ mềm, loại bỏ tâm sen, phơi hoặc sấy khô hạt.Bảo quảnĐể nơi khô mát, tránh mốc mọt.Tính vị, quy kinhCam, sáp, bình. Vào các kinh tỳ, thận, tâm.Công năng, chủ trịBổ tỳ, dưỡng thận, sáp trường, cố tinh, dưỡng tâm, an thần. Chủ trị: ỉa chảy lâungày, di tinh, đới hạ, tim đập hồi hộp, mất ngủ.Cách dùng, liều lượngNgày 6- 15g, phối ngũ trong các bài thuốc.Kiêng kỵThực nhiệt, táo bón không nên dùng.SEN (Lá)Folium NelumbinisLiên diệpLá bánh tẻ đã bỏ cuống, phơi hoặc sấy khô của cây Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.),họ Sen (Nelumbonaceae).M ô tảLá nguyên tròn, nhăn nheo, nhàu nát, đường kính 30 - 60 cm, mặt trên màu lục tro,hơi nháp, mặt dưới màu lục nâu nhẵn bóng, mép nguyên, ở giữa lá có vết tích củacuống lá lồi lên màu nâu. Lá có từ 17 - 23 gân toả tròn hình nan hoa. Gân lồi vềphía mặt dưới lá. Lá giòn, dễ vụn nát, có mùi thơm.Vi phẫuBiểu bì trên gồm một lớp tế bào hình chữ nhật nhỏ, mặt ngoài có núm lồi lên. Biểubì dưới có tầng cutin dày. Mô mềm giậu có một lớp tế bào xếp sát biểu bì trên,chạy từ phiến lá qua gân lá. Mô dày ở gân lá cấu tạo bởi tế bào thành hơi dày, xếpthành đám sát biểu bì dưới. Tế bào mô mềm có thành mỏng. Xen kẽ giữa những tếbào mô mềm có nhiều khuyết to, kích thước không đều, xung quanh mỗi khuyếtcó nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Nhiều bó libe - gỗ kích thước khácnhau. Ở giữa gân có 2 bó libe - gỗ to, những bó libe - gỗ nhỏ xếp rải rác xungquanh. Mỗi bó libe - gỗ có vòng mô cứng bao bọc, gỗ phía trên, libe phía dưới.BộtMảnh biểu bì trên gồm tế bào hình nhiều cạnh, kích thước không đều, thành ítnhăn nheo, có lỗ khí ở dạng biến thiên. Thành phía ngoài của tế bào biểu bì cónhiều núm lồi lên. Núm nhìn phía dưới mặt là những vòng tròn nhỏ, rải rác cónhững núm bị tách khỏi biểu bì hình ba cạnh hay hình chuông. Mảnh biểu bì dướigồm tế bào thành nhăn nheo. Sợi thành hơi dày, có khoang rộng. Có mảnh mạchmạng, mạch xoắn. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai, đường kính 25 - 36 m.Định tínhA. Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 10 ml nước đun sôi, lắc, lọc. Lấy 1 ml dịch lọcthêm 1 - 2 giọt dung dịch sắt (III) clorid 5% (TT) sẽ xuất hiện tủa xanh đen.B. Lấy 5 g bột dược liệu cho vào bình nón có dung tích 100 ml thêm 50 mlethanol 90% (TT), lắc kỹ, rồi đun cách thuỷ sôi trong 30 phút, lọc. Cô dịch lọc cònkhoảng 3 ml. Lấy 2 ml dịch lọc, thêm 5 - 10 giọt acid hydrocloric (TT) và một ítbột magnesi (TT) hoặc bột kẽm (TT). Đun cách thuỷ 2 - 3 phút, dung dịch chuyểntừ màu vàng sang đỏ.C. Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 20 ml acid hydrocloric 1% (TT) , lắc 15 phút, lọc.Kiềm hoá dịch lọc bằng dung dịch amoniac 10% (TT) đến pH 9 - 10. Chiếtalcaloid bằng cloroform (TT) ba lần, mỗi lần 5ml. Gộp dịch chiết cloroform(dung dịch A). Để lại 1 ml dung dịch A làm sắc ký lớp mỏng; đem lắc dịchchiết cloroform với dung dịch acid hydroclori c 1% (TT) hai lần, mỗi lần 5 ml.Gộp dịch chiết acid chia vào 4 ống nghiệm:Ống 1: thêm 1 - 2 giọt thuốc thử Mayer(TT), sẽ xuất hiện tủa trắng.Ống 2: thêm 1 - ...