SEPSISPHẦN II ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 155.78 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH (TRAITEMENT ANTIBIOTIQUE)Điều trị kháng sinh không thể xem nhẹ vì nhiều lý do :nó làm dễ sự chọn lọc các vi khuẩn đề kháng (nhất là có kháng khuẩn phổ rộng), là một mối nguy hiểm đồng thời cho bệnh nhân được điều trị và cho những bệnh nhân khác trong đơn vị điều trị, bệnh viện và cộng đồng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SEPSISPHẦN II ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH SEPSIS PHẦN II ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH (TRAITEMENT ANTIBIOTIQUE)Điều trị kháng sinh không thể xem nhẹ vì nhiều lý do : nó làm dễ sự chọn lọc các vi khuẩn đề kháng (nhất là có kháng khuẩn phổ rộng), là một mối nguy hiểm đồng thời cho bệnh nhân được điều trị và cho những bệnh nhân khác trong đơn vị điều trị, bệnh viện và cộng đồng. nó có những tác dụng phụ không phải là không đáng kể. nó tạo nên một phí tổn quan trọng. Vậy phải cố : hạn chế điều trị kháng sinh được cho một cách thường nghiệm, khi nhận được các kết quả vi trùng học. giảm kháng khuẩn phổ khi có được những kết quả vi trùng học. Ta không thể viện lẽ sự đáp ứng lâm sàng tốt để tiếp tục kháng sinh liệu pháp n ếu cư ờng độ của điều trị n ày có thể đ ược thu giảm.I/ NHỮNG TÁC NHÂN KHÁNG SINH KHÁC NHAU.Các ch ất diệt khuẩn (bactéricide) luôn luôn được ưa thích hơn trong nhữngnhiễm trùng nặng và nơi những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, cũng như trongnhững biến đổi tại chỗ của đáp ứng miễn dịch (viêm nội tâm mạc, viêm màngnão, viêm xương tủy).II/ĐIỀU TRỊ THEO XÁC SUẤT (TRAITEMENT PROBABILISTE) – SỰGIẢM LEO THANG (DESESCALADE).Trong những nhiễm trùng nặng, người ta xác lập rằng một điều trị kháng sinhbao trùm một hay nhiều vi khuẩn chịu trách nhiệm được liên kết với một tỷ lệsống sót tốt hơn.Vậy thường cần thiết, nếu thiếu thông tin, bắt đầu một liệupháp kháng sinh có kháng khuẩn phố rộng. Tuy nhiên, ngay khi vi khu ẩn đượcnhận diện, và khi một kháng sinh đồ được biết, các kháng sinh có kháng khuẩnphổ rộng (céphalosporines thế hệ thứ 3 hay 4, penem) nếu có thể được, phảiđược thay thế bằng những kháng sinh có kháng khuẩn phổ hẹp h ơn(céphalosporines thế hệ thứ hai, phối hợp amoxicilline-acide clavulanique,témocilline...)III/ NHỮNG KHÁNG SINH CHÍNH.Ở đ ây chỉ giới hạn vào những kháng sinh dùng trong phòng hồi sức.KHÁNG KHUẨN PHỐ CỦA NHỮNG KHÁNG SINH CHÍNHAmoxicilline-Acide Cefepim CéfuroximeClavulanique e +++ /Liên cầu khuẩn +++ +++ ++ +++ +Tụ cầu khuẩn vàng ++ + ++ + +Cầu khuẩn ruột +++ +++ 0 0 0E.coli, Klebsiella, Proteus + +++ ++ +++ +++Enterobacter, 0 + 0 0 ++CitrobacterPseudomonas 0 +++ 0 0 / +++ +++Anerobes +++ +++ 0 0 0A/ BETALACTAMS : Pénicillines, céphalosporines, céphamycines,carbacéphems, carbapenems và monobactams1/ PENICILLINESPénicilline G hoạt tính đối với hầu hết các liên cầu khuẩn, và nhiều vi khuẩn kỵkhí trên cơ hoành (anaérobies sus-diaphragmatiques). Pénicilline G có sẵn sửdụng dưới dạng muối K et Na.Ch ỉ định chính của Pénicilline G vẫn là nhiễm trùng bởi phế cầu khuẩn. Tuynhiên cần ghi nhận tầm quan trọng gia tăng của phế cầu khuẩn mà độ nhạy cảmđối với pénicilline bị giảm (khoảng 12% ở Bỉ). Sự sử dụng pénicilline vẫn giữvai trò trong vài nhiễm trùng của lãnh vực tai mũi họng (viêm họng cấp tính, ápxe). Tuy nhiên, để điều trị viêm phổi do phế cầu khuẩn nơi chủ thể lành mạnh,các liều lượng phải cao : 2-3 x 10.000.000 đơn vị x 6/ 24 giờ.Độc tính : các ph ản ứng dị ứng thường xảy ra nhất (sốt, tăng bạch cầu ưa eosin(éosinophilie), ph ản vệ. Một thiếu máu tan huyết (anémie hémolytique), mộtgiảm bạch cầu trung tính (neutropénie) hay một giảm tiểu cầu có thể xảy ra.Nh ững cơn động kinh có thể được làm dễ.Các pénicillines bán tổng hợp đề kháng với pénicillinase (oxacilline) đ ược chỉđịnh trong những nhiễm trùng do tụ cầu khuẩn sản xuất pénicillinase. Chúngcũng hoạt tính chống lại các liên cầu khuẩn (ngoại trừ các cầu khuẩn ruột). Cáctụ cầu khuẩn đề kháng với các tác nhân này cũng đề kháng với céphalosporinesvà imipenem.Liều lượng b ình thường : 8-12g/24 giờ.Độc tính : viêm thận kẽ (néphrite interstitielle), biến đổi các xét nghiệm gan,giảm bạch cầu trung tính.Các aminopénicilline (ampicilline, amoxicilline) là những dẫn xuất bán tổnghợp có một hoạt tính đối với các vi khuẩn Gram âm, như Haemophilus vàNeisseria và một số giới hạn các vi khuẩn ruột (entérobactérie). Chúng giữ lạinhiều hoạt tính của pénicilline. Những kháng sinh này ít hoạt tính đối vớiKlebsiella và nhiều vi khuẩn Gram âm.Sự phối hợp amoxicilline và acide clavulanique như là ch ất ức chế củabêtalactamase (Augmentin) làm m ở rộng kháng khuẩn phổ do đưa vào đó vàivi khuẩn ruột, Haemophilus, Moraxella, tụ cầu khuẩn vàng nhạy cảm vớioxacilline và Bacteroides fragilis.Những chỉ định : nhiễm trùng ph ế quản-phổi ngo ài b ệnh viện ; nhiễm trùng sàn hội âm (infections périnéales) và áp xe trong bụng nguồn gốc ngoài bệnh viện (tùy trường hợp, phối hợp với một aminoglycoside).Sự phối hợp pipéracilline/tazobactam (Tazocin) có một kháng khuẩn phổ mởrộng chủ yếu đến Pseudomonas aeruginosa và nh ững trực khuẩn Gram âmkhác, cũng như các vi khuẩn kỵ khí loại Bacteroides fragilis. Kháng sinh n àyhoạt tính trên các liên cầu khuẩn và các vi khuẩn kỵ khí cũng như các tụ cầukhu ẩn nhạy cảm với oxacilline. Trong trường hợp nhiễm trùng n ặng bởiPseudomonas, Enterobacter hay Serratia, ta có th ể phối hợp với một aminoside,để có được sự cộng lực.Độc tính : xem những kháng sinh khác + hạ kali-huyết, thời gian chảy máu kéodài.2/ TEMOCILLINE (NEGABAN)Kháng sinh này hoạt tính đối với ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SEPSISPHẦN II ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH SEPSIS PHẦN II ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH (TRAITEMENT ANTIBIOTIQUE)Điều trị kháng sinh không thể xem nhẹ vì nhiều lý do : nó làm dễ sự chọn lọc các vi khuẩn đề kháng (nhất là có kháng khuẩn phổ rộng), là một mối nguy hiểm đồng thời cho bệnh nhân được điều trị và cho những bệnh nhân khác trong đơn vị điều trị, bệnh viện và cộng đồng. nó có những tác dụng phụ không phải là không đáng kể. nó tạo nên một phí tổn quan trọng. Vậy phải cố : hạn chế điều trị kháng sinh được cho một cách thường nghiệm, khi nhận được các kết quả vi trùng học. giảm kháng khuẩn phổ khi có được những kết quả vi trùng học. Ta không thể viện lẽ sự đáp ứng lâm sàng tốt để tiếp tục kháng sinh liệu pháp n ếu cư ờng độ của điều trị n ày có thể đ ược thu giảm.I/ NHỮNG TÁC NHÂN KHÁNG SINH KHÁC NHAU.Các ch ất diệt khuẩn (bactéricide) luôn luôn được ưa thích hơn trong nhữngnhiễm trùng nặng và nơi những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, cũng như trongnhững biến đổi tại chỗ của đáp ứng miễn dịch (viêm nội tâm mạc, viêm màngnão, viêm xương tủy).II/ĐIỀU TRỊ THEO XÁC SUẤT (TRAITEMENT PROBABILISTE) – SỰGIẢM LEO THANG (DESESCALADE).Trong những nhiễm trùng nặng, người ta xác lập rằng một điều trị kháng sinhbao trùm một hay nhiều vi khuẩn chịu trách nhiệm được liên kết với một tỷ lệsống sót tốt hơn.Vậy thường cần thiết, nếu thiếu thông tin, bắt đầu một liệupháp kháng sinh có kháng khuẩn phố rộng. Tuy nhiên, ngay khi vi khu ẩn đượcnhận diện, và khi một kháng sinh đồ được biết, các kháng sinh có kháng khuẩnphổ rộng (céphalosporines thế hệ thứ 3 hay 4, penem) nếu có thể được, phảiđược thay thế bằng những kháng sinh có kháng khuẩn phổ hẹp h ơn(céphalosporines thế hệ thứ hai, phối hợp amoxicilline-acide clavulanique,témocilline...)III/ NHỮNG KHÁNG SINH CHÍNH.Ở đ ây chỉ giới hạn vào những kháng sinh dùng trong phòng hồi sức.KHÁNG KHUẨN PHỐ CỦA NHỮNG KHÁNG SINH CHÍNHAmoxicilline-Acide Cefepim CéfuroximeClavulanique e +++ /Liên cầu khuẩn +++ +++ ++ +++ +Tụ cầu khuẩn vàng ++ + ++ + +Cầu khuẩn ruột +++ +++ 0 0 0E.coli, Klebsiella, Proteus + +++ ++ +++ +++Enterobacter, 0 + 0 0 ++CitrobacterPseudomonas 0 +++ 0 0 / +++ +++Anerobes +++ +++ 0 0 0A/ BETALACTAMS : Pénicillines, céphalosporines, céphamycines,carbacéphems, carbapenems và monobactams1/ PENICILLINESPénicilline G hoạt tính đối với hầu hết các liên cầu khuẩn, và nhiều vi khuẩn kỵkhí trên cơ hoành (anaérobies sus-diaphragmatiques). Pénicilline G có sẵn sửdụng dưới dạng muối K et Na.Ch ỉ định chính của Pénicilline G vẫn là nhiễm trùng bởi phế cầu khuẩn. Tuynhiên cần ghi nhận tầm quan trọng gia tăng của phế cầu khuẩn mà độ nhạy cảmđối với pénicilline bị giảm (khoảng 12% ở Bỉ). Sự sử dụng pénicilline vẫn giữvai trò trong vài nhiễm trùng của lãnh vực tai mũi họng (viêm họng cấp tính, ápxe). Tuy nhiên, để điều trị viêm phổi do phế cầu khuẩn nơi chủ thể lành mạnh,các liều lượng phải cao : 2-3 x 10.000.000 đơn vị x 6/ 24 giờ.Độc tính : các ph ản ứng dị ứng thường xảy ra nhất (sốt, tăng bạch cầu ưa eosin(éosinophilie), ph ản vệ. Một thiếu máu tan huyết (anémie hémolytique), mộtgiảm bạch cầu trung tính (neutropénie) hay một giảm tiểu cầu có thể xảy ra.Nh ững cơn động kinh có thể được làm dễ.Các pénicillines bán tổng hợp đề kháng với pénicillinase (oxacilline) đ ược chỉđịnh trong những nhiễm trùng do tụ cầu khuẩn sản xuất pénicillinase. Chúngcũng hoạt tính chống lại các liên cầu khuẩn (ngoại trừ các cầu khuẩn ruột). Cáctụ cầu khuẩn đề kháng với các tác nhân này cũng đề kháng với céphalosporinesvà imipenem.Liều lượng b ình thường : 8-12g/24 giờ.Độc tính : viêm thận kẽ (néphrite interstitielle), biến đổi các xét nghiệm gan,giảm bạch cầu trung tính.Các aminopénicilline (ampicilline, amoxicilline) là những dẫn xuất bán tổnghợp có một hoạt tính đối với các vi khuẩn Gram âm, như Haemophilus vàNeisseria và một số giới hạn các vi khuẩn ruột (entérobactérie). Chúng giữ lạinhiều hoạt tính của pénicilline. Những kháng sinh này ít hoạt tính đối vớiKlebsiella và nhiều vi khuẩn Gram âm.Sự phối hợp amoxicilline và acide clavulanique như là ch ất ức chế củabêtalactamase (Augmentin) làm m ở rộng kháng khuẩn phổ do đưa vào đó vàivi khuẩn ruột, Haemophilus, Moraxella, tụ cầu khuẩn vàng nhạy cảm vớioxacilline và Bacteroides fragilis.Những chỉ định : nhiễm trùng ph ế quản-phổi ngo ài b ệnh viện ; nhiễm trùng sàn hội âm (infections périnéales) và áp xe trong bụng nguồn gốc ngoài bệnh viện (tùy trường hợp, phối hợp với một aminoglycoside).Sự phối hợp pipéracilline/tazobactam (Tazocin) có một kháng khuẩn phổ mởrộng chủ yếu đến Pseudomonas aeruginosa và nh ững trực khuẩn Gram âmkhác, cũng như các vi khuẩn kỵ khí loại Bacteroides fragilis. Kháng sinh n àyhoạt tính trên các liên cầu khuẩn và các vi khuẩn kỵ khí cũng như các tụ cầukhu ẩn nhạy cảm với oxacilline. Trong trường hợp nhiễm trùng n ặng bởiPseudomonas, Enterobacter hay Serratia, ta có th ể phối hợp với một aminoside,để có được sự cộng lực.Độc tính : xem những kháng sinh khác + hạ kali-huyết, thời gian chảy máu kéodài.2/ TEMOCILLINE (NEGABAN)Kháng sinh này hoạt tính đối với ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình y học dược học đại cương tài liệu y khoa hướng dẫn học y khoa kiến thức y khoa điều trị bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 145 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 141 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 121 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 48 0 0 -
25 trang 36 0 0
-
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc MEPRASAC HIKMA
5 trang 35 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 2
42 trang 32 0 0 -
Một số hình ảnh siêu âm của bệnh lý túi mật (Kỳ 1)
5 trang 30 0 0 -
INFLAMMATORY BOWEL DISEASE - PART 7
38 trang 30 0 0 -
Tiểu đường liên quan liệt dương thế nào ?
4 trang 30 0 0