Siêu âm tim và cộng hưởng từ tim trong đánh giá khối lượng cơ thất trái
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 354.62 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài này được tiến hành nhằm xác định mức độ tương quan và tương đồng giữa siêu âm tim và cộng hưởng từ tim trong đánh giá khối lượng cơ thất trái. Nghiên cứu tiến hành phân tích mô tả trên 108 bệnh nhân được siêu âm tim và cộng hưởng từ tim từ tháng 2-12/2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Siêu âm tim và cộng hưởng từ tim trong đánh giá khối lượng cơ thất tráiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcSIÊU ÂM TIM VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ TIMTRONG ĐÁNH GIÁ KHỐI LƯỢNG CƠ THẤT TRÁINguyễn Thị Quỳnh Như*, Trần Kim Trang**TÓM TẮTMở đầu: Tăng khối lượng cơ thất trái (KLCTT) liên quan đến bệnh tim mạch và tử vong do bệnh tim mạch,ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật tim. Để đánh giá KLCTT, siêu âm tim (SAT) thường được sử dụng nhấtnhưng chính xác nhất là cộng hưởng từ tim (CHTT).Mục tiêu: Xác định mức độ tương quan và tương đồng giữa siêu âm tim và cộng hưởng từ tim trong đánhgiá khối lượng cơ thất trái.Phương pháp: Mô tả phân tích 108 bệnh nhân được SAT và CHTT từ tháng 2-12/2010.Kết quả: Khi đánh giá KLCTT, SAT M-mode và CHTT tương quan chặt (r = 0,83), giới hạn tương đồng –2,17g + 98,9g. SAT 2D và CHTT tương quan chặt (r = 0,9), giới hạn tương đồng – 19,32g + 52,63g. Mứcđộ biến thiên giữa hai người khi đo KLCTT bằng CHTT thấp hơn SAT 2D (4,1% so với 8,4%). Mức độ biếnthiên giữa hai lần đo KLCTT do cùng một người thực hiện bằng CHTT thấp hơn SAT 2D (3,6% so với 6,7%).Kết luận: CHTT có độ tin cậy và chính xác hơn SAT 2D trong đánh giá KLCTT.Từ khoá: Khối lượng cơ thất trái, siêu âm tim, cộng hưởng từ tim.ABSTRACTECHOCARDIOGRAPHY AND CARDIAC MAGNETIC RESONANCE IMAGING IN THEASSESSMENT OF LEFT VENTRICULAR MASSNguyen Thi Quynh Nhu, Tran Kim Trang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 175 - 180Background: Increased left ventricular mass (LVM) is involved in cardiovascular disease andcardiovascular death as well as affects on cardiosurgery outcome.To determine LVM, echocardiography has beenthe most commonly imaging modality but cardiac magnetic resonance imaging (CMRI) is the most accuratelyone.Aims: To determine correlation and agreement between echocardiography and CMRI in the assessment ofLVM.Method: A descriptive analysis on 108 patients performed echocardiography and CMRI during February –December 2010.Result: Assessment LVM with M- mode echocardiography and CMRI: close correlation(r = 0.83), agreementlimit -2.17g +98.9g. Of 2D echocardiography and CMRI: close correlation(r = 0.9), agreement limit -19.32g + 52.63g. Interobserver variability of CMRI is lower than that of 2D- echocardiography (4.1% vs 8.4%).Intraobserver variability of CMRI is lower than that of 2D- echocardiography (3.6% vs 6.7%).Conclusion: CMRI is more reliable and more precise than 2D echocardiography in evaluating LVM.Key words: Left ventricular mass, echocardiography, cardiac magnetic resonance imaging. Bệnh viện Nhân dân 115 TPHCM Bộ môn nội Đại học Y Dược TPHCMTác giả liên lạc: TS BS Trần Kim TrangĐT: 0989694263Email: bskimtrang@yahoo.com.vnChuyên Đề Nội Khoa I175Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcĐẶT VẤN ĐỀCó sự gia tăng đáng kể biến chứng tim mạchở bệnh nhân phì đại thất trái. Đáng tiếc là việcđo khối lượng cơ thất trái (KLCTT) lại bị đánhgiá thấp trên lâm sàng. Thường được dùng nhấttrong thực tế là siêu âm tim (SAT) M-mode,nhưng cộng hưởng từ tim (CHTT) là một trongnhững kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh mới nhất vàhấp dẫn nhất trong khảo sát tim mạch. Tại ViệtNam, CHTT đã đưa vào ứng dụng nhưng chưarộng rãi. Chúng tôi chưa tìm được công bố nàođánh giá KLCTT bằng CHTT.Mục tiêu nghiên cứuKhảo sát mức độ tương quan và tương đồnggiữa SAT và CHTT trong đánh giá KLCTT.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuTiền cứu, mô tả có phân tích.Nơi thực hiệnKhoa tim mạch bệnh viện Nhân dân 115.Thời gian nghiên cứuTháng 02/2010 đến tháng 12/2010.Đối tượng nghiên cứuBệnh nhânchụp CHTT.điềutrịtạikhoacóÁp dụng công thức tính tương quan:c 1 r 0, 25log 1 r 23Với: r = 0,63 (nghiên cứu “CHT so sánh với SAT để đánhgiá KLCTT ở BN THA” của tác giả Bottini, n = 34)(1).Sai lầm loại I: α = 0.01, sai lầm loại II: β = 0,02 c=13,33,vậy n > 33.Tiêu chuẩn lọai trừRối loạn nhịp tim, blốc nhánh trái.Hội chứng sợ vây kín.Chống chỉ định chụp CHT: Có đặt máy tạonhịp, cấy máy phá rung tự động, có dị vật kim176Phương pháp thu thập số liệuCộng hưởng từ tim mạch(2,4)Máy Magnetom Avanto 1,5 Tesla(Siemens, Đức) tốc độ xử lý 3773 ảnh/giây, matrận 256 x 256, trường khảo sát rộng và côngnghệ Audio Comfort.3 mặt phẳng khảo sát: ngang, đứng dọc vàđứng ngang. Lát cắt theo trục ngắn cơ bản đượcđịnh vị bằng mặt phẳng nhĩ thất. Hình cineđược chụp khi bệnh nhân nín thở, các lát cắtcách nhau 1cm từ đáy tim đến mỏm tim. Chuỗixung FLASH được sử dụng để chụp hình cine.Các thông số: thời vọng (TE) 3,8ms, thời lặp(TR) = khoảng RR, bề dày lát cắt 8mm, khoảngcách giữa hai lát cắt 2mm, trường quan sát 35 x35cm, góc lật 35O.Hình ảnh cuối tâm trương là những hình cóthiết diện vùng cắt ngang buồng thất trái lớnnhất trên hình cine (cinematic display). Bờ nộitâm mạc cuối tâm trương trên hình trục ngắnđược v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Siêu âm tim và cộng hưởng từ tim trong đánh giá khối lượng cơ thất tráiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcSIÊU ÂM TIM VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ TIMTRONG ĐÁNH GIÁ KHỐI LƯỢNG CƠ THẤT TRÁINguyễn Thị Quỳnh Như*, Trần Kim Trang**TÓM TẮTMở đầu: Tăng khối lượng cơ thất trái (KLCTT) liên quan đến bệnh tim mạch và tử vong do bệnh tim mạch,ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật tim. Để đánh giá KLCTT, siêu âm tim (SAT) thường được sử dụng nhấtnhưng chính xác nhất là cộng hưởng từ tim (CHTT).Mục tiêu: Xác định mức độ tương quan và tương đồng giữa siêu âm tim và cộng hưởng từ tim trong đánhgiá khối lượng cơ thất trái.Phương pháp: Mô tả phân tích 108 bệnh nhân được SAT và CHTT từ tháng 2-12/2010.Kết quả: Khi đánh giá KLCTT, SAT M-mode và CHTT tương quan chặt (r = 0,83), giới hạn tương đồng –2,17g + 98,9g. SAT 2D và CHTT tương quan chặt (r = 0,9), giới hạn tương đồng – 19,32g + 52,63g. Mứcđộ biến thiên giữa hai người khi đo KLCTT bằng CHTT thấp hơn SAT 2D (4,1% so với 8,4%). Mức độ biếnthiên giữa hai lần đo KLCTT do cùng một người thực hiện bằng CHTT thấp hơn SAT 2D (3,6% so với 6,7%).Kết luận: CHTT có độ tin cậy và chính xác hơn SAT 2D trong đánh giá KLCTT.Từ khoá: Khối lượng cơ thất trái, siêu âm tim, cộng hưởng từ tim.ABSTRACTECHOCARDIOGRAPHY AND CARDIAC MAGNETIC RESONANCE IMAGING IN THEASSESSMENT OF LEFT VENTRICULAR MASSNguyen Thi Quynh Nhu, Tran Kim Trang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 175 - 180Background: Increased left ventricular mass (LVM) is involved in cardiovascular disease andcardiovascular death as well as affects on cardiosurgery outcome.To determine LVM, echocardiography has beenthe most commonly imaging modality but cardiac magnetic resonance imaging (CMRI) is the most accuratelyone.Aims: To determine correlation and agreement between echocardiography and CMRI in the assessment ofLVM.Method: A descriptive analysis on 108 patients performed echocardiography and CMRI during February –December 2010.Result: Assessment LVM with M- mode echocardiography and CMRI: close correlation(r = 0.83), agreementlimit -2.17g +98.9g. Of 2D echocardiography and CMRI: close correlation(r = 0.9), agreement limit -19.32g + 52.63g. Interobserver variability of CMRI is lower than that of 2D- echocardiography (4.1% vs 8.4%).Intraobserver variability of CMRI is lower than that of 2D- echocardiography (3.6% vs 6.7%).Conclusion: CMRI is more reliable and more precise than 2D echocardiography in evaluating LVM.Key words: Left ventricular mass, echocardiography, cardiac magnetic resonance imaging. Bệnh viện Nhân dân 115 TPHCM Bộ môn nội Đại học Y Dược TPHCMTác giả liên lạc: TS BS Trần Kim TrangĐT: 0989694263Email: bskimtrang@yahoo.com.vnChuyên Đề Nội Khoa I175Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcĐẶT VẤN ĐỀCó sự gia tăng đáng kể biến chứng tim mạchở bệnh nhân phì đại thất trái. Đáng tiếc là việcđo khối lượng cơ thất trái (KLCTT) lại bị đánhgiá thấp trên lâm sàng. Thường được dùng nhấttrong thực tế là siêu âm tim (SAT) M-mode,nhưng cộng hưởng từ tim (CHTT) là một trongnhững kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh mới nhất vàhấp dẫn nhất trong khảo sát tim mạch. Tại ViệtNam, CHTT đã đưa vào ứng dụng nhưng chưarộng rãi. Chúng tôi chưa tìm được công bố nàođánh giá KLCTT bằng CHTT.Mục tiêu nghiên cứuKhảo sát mức độ tương quan và tương đồnggiữa SAT và CHTT trong đánh giá KLCTT.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuTiền cứu, mô tả có phân tích.Nơi thực hiệnKhoa tim mạch bệnh viện Nhân dân 115.Thời gian nghiên cứuTháng 02/2010 đến tháng 12/2010.Đối tượng nghiên cứuBệnh nhânchụp CHTT.điềutrịtạikhoacóÁp dụng công thức tính tương quan:c 1 r 0, 25log 1 r 23Với: r = 0,63 (nghiên cứu “CHT so sánh với SAT để đánhgiá KLCTT ở BN THA” của tác giả Bottini, n = 34)(1).Sai lầm loại I: α = 0.01, sai lầm loại II: β = 0,02 c=13,33,vậy n > 33.Tiêu chuẩn lọai trừRối loạn nhịp tim, blốc nhánh trái.Hội chứng sợ vây kín.Chống chỉ định chụp CHT: Có đặt máy tạonhịp, cấy máy phá rung tự động, có dị vật kim176Phương pháp thu thập số liệuCộng hưởng từ tim mạch(2,4)Máy Magnetom Avanto 1,5 Tesla(Siemens, Đức) tốc độ xử lý 3773 ảnh/giây, matrận 256 x 256, trường khảo sát rộng và côngnghệ Audio Comfort.3 mặt phẳng khảo sát: ngang, đứng dọc vàđứng ngang. Lát cắt theo trục ngắn cơ bản đượcđịnh vị bằng mặt phẳng nhĩ thất. Hình cineđược chụp khi bệnh nhân nín thở, các lát cắtcách nhau 1cm từ đáy tim đến mỏm tim. Chuỗixung FLASH được sử dụng để chụp hình cine.Các thông số: thời vọng (TE) 3,8ms, thời lặp(TR) = khoảng RR, bề dày lát cắt 8mm, khoảngcách giữa hai lát cắt 2mm, trường quan sát 35 x35cm, góc lật 35O.Hình ảnh cuối tâm trương là những hình cóthiết diện vùng cắt ngang buồng thất trái lớnnhất trên hình cine (cinematic display). Bờ nộitâm mạc cuối tâm trương trên hình trục ngắnđược v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Siêu âm tim Tăng khối lượng cơ thất trái Khối lượng cơ thất tráiTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
9 trang 196 0 0