SIÊU ÂM TỤY VÀ LÁCH – PHẦN 1
Số trang: 26
Loại file: pdf
Dung lượng: 4.40 MB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giải phẫu khoang sau phúc mạc Khoang sau phúc mạc (retroperitoneum)(Hình 1.1) được giới hạn phía trước bởi phúc mạc thành sau và phía sau bởi cân ngang. Nó thường được chia tiếp làm 3 khoang. Khoang cạnh thận trước (Anterior Pararenal Space) kéo dài từ phúc mạc thành sau tới cân quanh thận trước (cân Told hay cân Gerota); nó chứa tụy và các nhánh tạng của động mạch chủ bụng ở giữa, phần sau phúc mạc và đại tràng lên cũng như đại tràng xuống ở phía bên. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SIÊU ÂM TỤY VÀ LÁCH – PHẦN 1 SIÊU ÂM TỤY VÀ LÁCH – PHẦN 11. Giải phẫu khoang sau phúc mạcKhoang sau phúc mạc (retroperitoneum)(Hình 1.1) được giới hạn phía trước bởi phúcmạc thành sau và phía sau bởi cân ngang. Nó thường được chia tiếp làm 3 khoang.Khoang cạnh thận trước (Anterior Pararenal Space) kéo dài từ phúc mạc thành sau tớicân quanh thận trước (cân Told hay cân Gerota); nó chứa tụy và các nhánh tạng của độngmạch chủ bụng ở giữa, phần sau phúc mạc và đại tràng lên cũng như đại tràng xuống ởphía bên.Khoang quanh thận (Pararenal Space) được giới hạn ở phía trước bởi cân quanh thậntrước và ở phía sau bởi cân quanh thận sau (cân Zukerkandl) và chứa thận, tuyến thượngkhoang. Động mạch chủ bụng và tĩnh mạch chủ dưới nằm ở đường giữa và được che phủbởi phần kéo dài vào trong của các lớp cân quanh thận, nhưng mức độ biến đổi ít hoặcnhiều. Khoang quanh thận thường không khép kín ở dưới, cho phép nó thông với khoangdưới phúc mạc (chậu hông).Khoang cạnh thận sau (Posterior PararenalSpace) kéo dài từ cân cạnh thận sau tới cân B Angang và bình thường chứa mỡ. Kích thước thật sự của tất cả các khoang sau phúc mạcđược hình thành bởi mô mỡ. Hệ thống cơ thành bụng sau (cơ thắt lưng và cơ vuông thắtlưng) được phân tách với khoang sau phúc mạc bởi cân ngang cũng như các lá cân củacơ. Một điều cần cảnh báo trước là chỉnh gain thấp có thể nhầm cơ thắt lưng với tụ dịch. Hình 1.1A. Sơ đồ cắt ngang của 3 khoang sau phúc mạc ở mức thận. Các khái niệm mới là ống thông mỏng manh tiềm tàng giữa hai khoang quanh thậnnằm tiếp giáp ở phía trước tĩnh mạch chủ dưới (IVC) và động mạch chủ (A), và sự kéodài ra trước bên của khoang cạnh thận sau sát với khoang cạnh thận trước. AC = đại trànglên, D = tá tràng, P = tụy, DC = đại tràng xuống, RK = thận phải, LK = thận trái, L3 =thân đốt sống thắt lưng thứ ba.Hình 1.1B. Sơ đồ cắt đứng dọc 3 khoang sau phúc mạc qua thận phải (K). Các khái niệmmới là các đường từ khoang cạnh thận trước, khoang cạnh thận sau, và đặc biệt là khoangquanh thận tới các khoang dưới thận và khoang ngoài phúc mạc ở chậu hông. Lưu ý chỗmở của khoang quanh thận vào khoang dưới thận. D = tá tràng, A = tuyến thượng thận.Các lá cân của khoang sau phúc mạc không xác định được bằng siêu âm. Tuy nhiên, biếtcác ranh giới giải phẫu này có tầm quan trọng trong đánh giá nhiều tiến triển nhiễmkhuẩn, u và các bệnh khác. Thí dụ, chảy máu do phình động mạch chủ bị rò có thể chảyvào khoang quanh thận, hoặc nhiễm khuẩn ở khoang quanh thận có thể lan vào chậu hôngbởi vì cân Gerota thường mở ở phía dưới.2. Tụy2.1. Giải phẫu bình thường (Hình 2.1)Tụy nằm trong khoang cạnh thận tr ước; dạ dày nằm phía trước (với túi mạc nối, bìnhthường là một khoang ảo) và bên phải đầu tụy là đoạn thứ hai của tá tràng. Bên trái, đuôituỵ kéo dài tới rốn lách. Phía sau, có một vài cấu trúc mạch máu quan trọng dùng làm làmốc siêu âm với tụy.Tĩnh mạch lách tạo thành bờ sau của thân tụy; đầu tụy cuốn quanh hợp l ưu của tĩnh mạchlách và tĩnh mạch mạc treo tràng trên, mỏm móc nằm phía sau hợp lưu này. Đây là mộtyếu tố quan trọng khi si êu âm cắt đứng dọc đầu tụy bởi vì nhu mô tụy nằm ở trước và sautĩnh mạch mạc treo tràng trên (đoạn đổ vào tĩnh mạch cửa). Đoạn gốc và đoạn gần củađộng mạch mạc treo tràng trên được mô mỡ tăng âm bao quanh. Đại tràng ngang gắn vàomặt trước của đầu và thân tụy; mối liên quan này có thể truyền các bệnh viêm hoặc ugiữa tụy và đại tràng ngang. Hình 2.1. Hình vẽ mô tả giải phẫu tụy và một số liên quan chính.Trong nhu mô tụy có một vài cấu trúc có ý nghĩa có thể nhận ra trên mặt cắt ngang. Độngmạch vị tá tràng ấn lõm mặt trước cổ tụy là mốc phân chia ra đầu và thân tụy. Phía sau,trong đầu tụy hoặc ấn vào mặt sau đầu tụy là ống mật chủ xuất hiện dưới dạng cấu trúctròn trống âm với đường kính không vượt quá 10mm. Khi cả hai cấu trúc này cùng xuấthiện trên một mặt cắt, sự phân biệt là rõ ràng; khi chỉ thấy một cấu trúc, có thể cầnDoppler mầu để xác định (Hình 2.3).Hình 2.3A. Quét ngang qua đầu tụy (p) bình thường có thể thấy rõ động mạch tá tràng(mũi tên rỗng) và ống mật chủ (mũi tên đặc). Tĩnh mạch lách nối với hợp lưu tĩnh mạchcửa (c) để tạo thành bờ sau của tuyến. Thùy trái của gan (L) phân cách với tụy bởi dạ dày(đầu mũi tên) xẹp. a = động mạch chủ bụng; i = tĩnh mạch chủ dưới.Hình 2.3B. Quét đứng dọc thấy tụy (p) ở sau thùy trái của gan (L) và dạ dày (st). Tronghình này, tĩnh mạch mạc treo tràng trên (smv) tạo thành bờ sau của tụy. Đậm độ âm củatụy có thể so sánh với đậm độ âm của gan ở c ùng một khoảng cách với đầu dò. Mũi tênchỉ động mạch gan.Ống tụy được nhận ra ở nhiều người bình thường dưới dạng một đường tăng âm chiatuyến thành hai nửa trước và sau, hoặc một cấu trúc ống với hai thành tăng âm và tronglòng trống âm. Lòng ống có số đo bình thường từ 2 đến 2,5mm (chỉ đo ở phần dịch trốngâm, không đo thành ống) với hai thành song song. Nhiều người làm siêu âm đã đo đườngkính ống tụy to hơn kích thước thật do đo cả thành ống.Một sự kiện được báo trước để tránh nhầm là thành sau của dạ dày với lớp cơ giảm âmđược viền bởi niêm mạc và thanh mạc tăng âm có thể giả ống tụy. Phải cẩn thận xác địnhống tụy bằng cách chứng minh nhu mô tụ ở hai phía của ống. Nếu vẫn còn nghi ngờ, chobệnh nhân uống 250 tới 500 ml nước để xác định dạ dày một cách chắc chắn (Hình 2.4). Hình 2.4. Quét ngang đầu tụy bộc lộ ống tụy bình thường (mũi tên). Thành sau của dạ dày (mũi tên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SIÊU ÂM TỤY VÀ LÁCH – PHẦN 1 SIÊU ÂM TỤY VÀ LÁCH – PHẦN 11. Giải phẫu khoang sau phúc mạcKhoang sau phúc mạc (retroperitoneum)(Hình 1.1) được giới hạn phía trước bởi phúcmạc thành sau và phía sau bởi cân ngang. Nó thường được chia tiếp làm 3 khoang.Khoang cạnh thận trước (Anterior Pararenal Space) kéo dài từ phúc mạc thành sau tớicân quanh thận trước (cân Told hay cân Gerota); nó chứa tụy và các nhánh tạng của độngmạch chủ bụng ở giữa, phần sau phúc mạc và đại tràng lên cũng như đại tràng xuống ởphía bên.Khoang quanh thận (Pararenal Space) được giới hạn ở phía trước bởi cân quanh thậntrước và ở phía sau bởi cân quanh thận sau (cân Zukerkandl) và chứa thận, tuyến thượngkhoang. Động mạch chủ bụng và tĩnh mạch chủ dưới nằm ở đường giữa và được che phủbởi phần kéo dài vào trong của các lớp cân quanh thận, nhưng mức độ biến đổi ít hoặcnhiều. Khoang quanh thận thường không khép kín ở dưới, cho phép nó thông với khoangdưới phúc mạc (chậu hông).Khoang cạnh thận sau (Posterior PararenalSpace) kéo dài từ cân cạnh thận sau tới cân B Angang và bình thường chứa mỡ. Kích thước thật sự của tất cả các khoang sau phúc mạcđược hình thành bởi mô mỡ. Hệ thống cơ thành bụng sau (cơ thắt lưng và cơ vuông thắtlưng) được phân tách với khoang sau phúc mạc bởi cân ngang cũng như các lá cân củacơ. Một điều cần cảnh báo trước là chỉnh gain thấp có thể nhầm cơ thắt lưng với tụ dịch. Hình 1.1A. Sơ đồ cắt ngang của 3 khoang sau phúc mạc ở mức thận. Các khái niệm mới là ống thông mỏng manh tiềm tàng giữa hai khoang quanh thậnnằm tiếp giáp ở phía trước tĩnh mạch chủ dưới (IVC) và động mạch chủ (A), và sự kéodài ra trước bên của khoang cạnh thận sau sát với khoang cạnh thận trước. AC = đại trànglên, D = tá tràng, P = tụy, DC = đại tràng xuống, RK = thận phải, LK = thận trái, L3 =thân đốt sống thắt lưng thứ ba.Hình 1.1B. Sơ đồ cắt đứng dọc 3 khoang sau phúc mạc qua thận phải (K). Các khái niệmmới là các đường từ khoang cạnh thận trước, khoang cạnh thận sau, và đặc biệt là khoangquanh thận tới các khoang dưới thận và khoang ngoài phúc mạc ở chậu hông. Lưu ý chỗmở của khoang quanh thận vào khoang dưới thận. D = tá tràng, A = tuyến thượng thận.Các lá cân của khoang sau phúc mạc không xác định được bằng siêu âm. Tuy nhiên, biếtcác ranh giới giải phẫu này có tầm quan trọng trong đánh giá nhiều tiến triển nhiễmkhuẩn, u và các bệnh khác. Thí dụ, chảy máu do phình động mạch chủ bị rò có thể chảyvào khoang quanh thận, hoặc nhiễm khuẩn ở khoang quanh thận có thể lan vào chậu hôngbởi vì cân Gerota thường mở ở phía dưới.2. Tụy2.1. Giải phẫu bình thường (Hình 2.1)Tụy nằm trong khoang cạnh thận tr ước; dạ dày nằm phía trước (với túi mạc nối, bìnhthường là một khoang ảo) và bên phải đầu tụy là đoạn thứ hai của tá tràng. Bên trái, đuôituỵ kéo dài tới rốn lách. Phía sau, có một vài cấu trúc mạch máu quan trọng dùng làm làmốc siêu âm với tụy.Tĩnh mạch lách tạo thành bờ sau của thân tụy; đầu tụy cuốn quanh hợp l ưu của tĩnh mạchlách và tĩnh mạch mạc treo tràng trên, mỏm móc nằm phía sau hợp lưu này. Đây là mộtyếu tố quan trọng khi si êu âm cắt đứng dọc đầu tụy bởi vì nhu mô tụy nằm ở trước và sautĩnh mạch mạc treo tràng trên (đoạn đổ vào tĩnh mạch cửa). Đoạn gốc và đoạn gần củađộng mạch mạc treo tràng trên được mô mỡ tăng âm bao quanh. Đại tràng ngang gắn vàomặt trước của đầu và thân tụy; mối liên quan này có thể truyền các bệnh viêm hoặc ugiữa tụy và đại tràng ngang. Hình 2.1. Hình vẽ mô tả giải phẫu tụy và một số liên quan chính.Trong nhu mô tụy có một vài cấu trúc có ý nghĩa có thể nhận ra trên mặt cắt ngang. Độngmạch vị tá tràng ấn lõm mặt trước cổ tụy là mốc phân chia ra đầu và thân tụy. Phía sau,trong đầu tụy hoặc ấn vào mặt sau đầu tụy là ống mật chủ xuất hiện dưới dạng cấu trúctròn trống âm với đường kính không vượt quá 10mm. Khi cả hai cấu trúc này cùng xuấthiện trên một mặt cắt, sự phân biệt là rõ ràng; khi chỉ thấy một cấu trúc, có thể cầnDoppler mầu để xác định (Hình 2.3).Hình 2.3A. Quét ngang qua đầu tụy (p) bình thường có thể thấy rõ động mạch tá tràng(mũi tên rỗng) và ống mật chủ (mũi tên đặc). Tĩnh mạch lách nối với hợp lưu tĩnh mạchcửa (c) để tạo thành bờ sau của tuyến. Thùy trái của gan (L) phân cách với tụy bởi dạ dày(đầu mũi tên) xẹp. a = động mạch chủ bụng; i = tĩnh mạch chủ dưới.Hình 2.3B. Quét đứng dọc thấy tụy (p) ở sau thùy trái của gan (L) và dạ dày (st). Tronghình này, tĩnh mạch mạc treo tràng trên (smv) tạo thành bờ sau của tụy. Đậm độ âm củatụy có thể so sánh với đậm độ âm của gan ở c ùng một khoảng cách với đầu dò. Mũi tênchỉ động mạch gan.Ống tụy được nhận ra ở nhiều người bình thường dưới dạng một đường tăng âm chiatuyến thành hai nửa trước và sau, hoặc một cấu trúc ống với hai thành tăng âm và tronglòng trống âm. Lòng ống có số đo bình thường từ 2 đến 2,5mm (chỉ đo ở phần dịch trốngâm, không đo thành ống) với hai thành song song. Nhiều người làm siêu âm đã đo đườngkính ống tụy to hơn kích thước thật do đo cả thành ống.Một sự kiện được báo trước để tránh nhầm là thành sau của dạ dày với lớp cơ giảm âmđược viền bởi niêm mạc và thanh mạc tăng âm có thể giả ống tụy. Phải cẩn thận xác địnhống tụy bằng cách chứng minh nhu mô tụ ở hai phía của ống. Nếu vẫn còn nghi ngờ, chobệnh nhân uống 250 tới 500 ml nước để xác định dạ dày một cách chắc chắn (Hình 2.4). Hình 2.4. Quét ngang đầu tụy bộc lộ ống tụy bình thường (mũi tên). Thành sau của dạ dày (mũi tên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 147 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 145 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 142 1 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 141 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 139 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 116 0 0 -
40 trang 91 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 84 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 78 0 0 -
40 trang 61 0 0