Danh mục

Siêu âm vú kết hợp nhũ ảnh so với nhũ ảnh đơn thuần trong tầm soát ung thư vú ở phụ nữ có nhu mô vú dày: Một nghiên cứu theo dõi 6 tháng

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 418.82 KB      Lượt xem: 24      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khả năng chẩn đoán và giá trị chẩn đoán của siêu âm kết hợp nhũ ảnh với nhũ ảnh đơn thuần trong tầm soát ung thư vú ở phụ nữ nhu mô vú dày. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Siêu âm vú kết hợp nhũ ảnh so với nhũ ảnh đơn thuần trong tầm soát ung thư vú ở phụ nữ có nhu mô vú dày: Một nghiên cứu theo dõi 6 thángY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011Nghiên cứu Y họcSIÊU ÂM VÚ KẾT HỢP NHŨ ẢNH SO VỚI NHŨ ẢNH ĐƠN THUẦNTRONG TẦM SOÁT UNG THƯ VÚ Ở PHỤ NỮ CÓ NHU MÔ VÚ DÀY:MỘT NGHIÊN CỨU THEO DÕI 6 THÁNGNguyễn Trần Bảo Chi*, Nguyễn Đỗ Nguyên**, Huỳnh Ngọc Minh*TÓM TẮTĐặt vấn đề Nhũ ảnh kĩ thuật số không loại bỏ được những giới hạn cơ bản là ung thư vú không vôi hóathường bị che mờ bởi nhu mô vú dày xung quanh hoặc nằm trên. Siêu âm có khả năng thấy được ung thư vúkích thước nhỏ không kèm hạch nách mà không thấy được trên nhũ ảnh, và cho hình ảnh cải thiện với nhu mô vúdày. Tìm hiểu vai trò của siêu âm trợ giúp trong tầm soát ung thư vú để đưa ra một phác đồ phù hợp hơn trênnhững phụ nữ có nhu mô vú dày là cần thiết.Mục tiêu So sánh khả năng chẩn đoán và giá trị chẩn đoán của siêu âm kết hợp nhũ ảnh với nhũ ảnh đơnthuần trong tầm soát ung thư vú ở phụ nữ nhu mô vú dày.Phương pháp Một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu với 1.283 phụ nữ mô vú dày đi khám tầm soát ung thư vútại bệnh viện Hùng Vương. Đối tượng được chụp nhũ ảnh và siêu âm vú; kết quả được đọc riêng biệt, phân loạiBI-RADS cuối cùng dựa trên kết quả phân độ cao nhất của nhũ ảnh và siêu âm. Những đối tượng có kết quả BIRADS 1, 2, 3 hay được sinh thiết có kết quả không ung thư và không có tăng sản không điển hình được theo dõitrong 6 tháng; và kết luận tiêu chuẩn vàng là không ung thư nếu kết quả hình ảnh không đổi. Tiêu chuẩn vàngung thư được xác định nếu kết quả sinh thiết là ung thư hoặc tăng sản không điển hình.Kết quả Có 19 ca được chẩn đoán ung thư, trong đó 9 ca nghi ngờ trên nhũ ảnh đơn thuần, 15 ca trên siêuâm đơn thuần, và 19 ca khi kết hợp nhũ ảnh và siêu âm. Khả năng chẩn đoán của nhũ ảnh là 7,6/1.000, của siêuâm là 13,4/1.000, và 16/1.000 khi kết hợp nhũ ảnh và siêu âm. Khả năng chẩn đoán, độ nhạy, và độ đặc hiệu củanhũ ảnh kết hợp với siêu âm cao hơn nhũ ảnh đơn thuần có ý nghĩa thống kê. Ở những trường hợp có kết quảhình ảnh học nghi ngờ, giá trị tiên đoán dương của khuyến cáo sinh thiết là 32,76%.Kết luận Ở những phụ nữ Việt Nam có nhu mô vú dày, khi tầm soát ung thư vú, đầu tiên nên sử dụngsiêu âm, kế đó là nhũ ảnh, và tốt nhất là kết hợp siêu âm với nhũ ảnh.Từ khoá tầm soát ung thư vú, siêu âm, nhũ ảnh, mô vú dày.ABSTRACTMAMMOGRAPHY PLUS ULTRASOUND VERSUS MAMMOGRAPHY ALONE IN SCREENINGBREAST CANCER AMONG DENSE BREAST WOMEN: A SIX-MONTH FOLLOW UP STUDYNguyen Tran Bao Chi, Nguyen Do Nguyen, Huynh Ngoc Minh* Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 – No. 3 – 2011: 165 - 171Background: Dig ital mammography does not eliminate the fundamental limitation that noncalcified breastcancers are obscured by surrounding or overlying dense parenchyma. Ultrasound has the potential to depict smallnode negative breast cancer invisible on mammography, and hence a better performance over dense breast tissue.Validating the role of supplemental screening ultrasound to get a more suitable screening strategy for womenwith dense breast tissue is needed.Phòng khám Nhũ hoa, Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Phụ Sản Hùng Vương TP. Hồ Chí Minh** Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Trần Bảo ChiĐT: 0918769796Email: drbaochint@yahoo.com.vn167Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011Objectives: To compare the diagnostic yield and performance of screening with ultrasound plusmammography vs. mammography alone in women with dense breast tissue.Methods: A prospective cohort was carried out among 1,283 women with dense breast tissue screened forbreast cancers at Hung Vuong Hospital. Participants underwent mammography and ultrasound screeningexaminations; the results were read independently and then combined to get the final conclusion – the highest BIRADS classification of mammography and ultrasound. The participants with classified imaging BI-RADS 1, 2, 3or pathology results without cancer and atypical hyperplasia were followed up to 6 months and defined as areference standard of “no cancer” if the imaging characteristics did not change. Reference standard defines“cancer” if pathological examinations result in cancer or atypical hyperplasia.Results: Nineteen participants were diagnosed cancer: 9 suspicious on mammography alone, 15 onultrasound alone, and 19 on mammography plus ultrasound. The diagnostic yield of mammography was 7.6 per1,000, and 13.4/1,000 of ultrasound alone, and 16/1,000 when combined ultrasound and mammography.Diagnostic yield, sensitivity, and specificity of ultrasound plus mammography were significantly higher than thatof mammography alone. The positive predictive value of biopsy recommendation after full diagnostic suspiciousimaging was 32.76%.Conclusions: Screening breast cancer for dense breast Vietnamese women should start with breastultrasound followed by mammography, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: